Page 47 - Nien giam 2018
P. 47
chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ nhất định, bao gồm: sơ cấp nghề, trung
cấp nghề, cao đẳng nghề, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng chuyên
nghiệp, đại học và trên đại học (thạc sỹ, tiến sỹ, tiến sỹ khoa học).
Số ngƣời thất nghiệp là những người từ 15 tuổi trở lên, trong kỳ
tham chiếu đã hội đủ các yếu tố sau đây: (i) hiện không làm việc; (ii)
đang tìm kiếm việc làm; (iii) sẵn sàng làm việc.
Số người thất nghiệp còn bao gồm những người hiện không có việc
làm và sẵn sàng làm việc nhưng trong kỳ tham chiếu không tìm việc do:
- Đã chắc chắn có được công việc hoặc hoạt động sản xuất kinh
doanh để bắt đầu làm việc sau thời kỳ tham chiếu;
- Phải tạm nghỉ (không được nhận tiền lương, tiền công hoặc không
chắc chắn quay trở lại làm công việc cũ) do cơ sở bị thu hẹp hoặc ngừng
sản xuất;
- Đang trong thời gian nghỉ thời vụ;
- Bận việc đột xuất của gia đình hoặc ốm, đau tạm thời.
Tỷ lệ thất nghiệp: Chỉ tiêu biểu hiện tỷ lệ so sánh số người thất
nghiệp với lực lượng lao động.
Tỷ lệ thất nghiệp = Số người thất nghiệp × 100
(%) Lực lượng lao động
Số ngƣời thiếu việc làm là những người làm việc dưới 35 giờ,
mong muốn và sẵn sàng làm thêm giờ trong kỳ tham chiếu. Trong đó:
Mong muốn làm việc thêm giờ, nghĩa là: (i) muốn làm thêm một
(số) công việc để tăng thêm giờ; (ii) muốn thay thế một trong số (các)
công việc đang làm bằng một công việc khác để có thể làm việc thêm
giờ; (iii) muốn tăng thêm giờ của một trong các công việc đang làm, hoặc
kết hợp 3 loại mong muốn trên.
Sẵn sàng làm thêm giờ, nghĩa là: trong thời gian tham chiếu (một
tuần) nếu có cơ hội làm thêm giờ thì họ sẵn sàng làm ngay.
45