Page 47 - KTTK_Baochi
P. 47
KIẾN THỨC THỐNG KÊ 47
77. SỐ NGƯỜI THẤT NGHIỆP VÀ TỶ LỆ THẤT NGHIỆP
Số người thất nghiệp và tỷ lệ thất nghiệp là những chỉ tiêu phản
ánh thực trạng tình hình kinh tế - xã hội của đất nước, làm cơ sở để hoạch
định chính sách phát triển kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội.
(1) Số người thất nghiệp
Số người từ 15 tuổi trở lên trong thời gian tham chiếu, thường là 7
ngày không làm việc nhưng sẵn sàng làm việc và đang nỗ lực tìm kiếm
việc làm có thu nhập.
Số người thất nghiệp giảm dần qua các kỳ. Cụ thể, quý 1/2014
có 1.054,7 nghìn người thất nghiệp, quý 2/2014 giảm xuống còn 876,1
nghìn người thất nghiệp. Vùng có số người thất nghiệp cao nhất là Bắc
Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, mỗi vùng có là 190,4 nghìn người
thất nghiệp.
(2) Tỷ lệ thất nghiệp
Tỷ lệ giữa số người thất nghiệp so với dân số hoạt động kinh tế tại
thời điểm quan sát.
Công thức tính:
Số người thất nghiệp tại thời
Tỷ lệ thất nghiệp của dân điểm quan sát
số hoạt động kinh tế (%) = Dân số hoạt động kinh tế x 100
cùng thời điểm
Khác với các nước khác, ở Việt Nam không có khái niệm không làm
việc gì, hầu hết người lao động khi không có việc làm ổn định đều chọn
những công việc không thường xuyên hoặc làm bất cứ việc gì được thuê
như bán hàng rong, bốc vác… Chính vì vậy, tuy tỷ lệ thất nghiệp không
cao, nhưng xét về góc độ vị thế việc làm thì lao động Việt Nam chủ yếu là
làm các công việc gia đình hoặc tự làm.
Nguồn số liệu để biên soạn chỉ tiêu này từ Tổng Điều tra Dân số và
Nhà ở, Điều tra mẫu lao động việc làm.
Dùng cho phóng viên, biên tập viên các cơ quan thông tấn báo chí