Page 42 - KTTK_Baochi
P. 42
42 TRUNG THỰC - KHÁCH QUAN - CHÍNH XÁC - ĐẦY ĐỦ - KỊP THỜI
70. TỶ LỆ TĂNG DÂN SỐ
(1) Tỷ lệ tăng dân số chung
Tỷ lệ tăng dân số chung là tỷ lệ số dân tăng hoặc giảm do tăng dân
số tự nhiên và biến động dân số cơ học so với dân số trung bình của đơn
vị lãnh thổ trong một thời kỳ nhất định, thường tính theo năm dương
lịch và được biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm hoặc tỷ lệ phần nghìn.
(2) Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên
Tỷ lệ số dân chênh lệch giữa số sinh và số chết so với dân số trung
bình của đơn vị lãnh thổ trong kỳ quan sát, thường tính theo năm
dương lịch và được biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm hoặc phần nghìn, bao
gồm 2 cách tính:
+ Cách thứ nhất: Tính trực tiếp từ số người sinh và số người chết
trong kỳ
B - D
NIR =
P
tb
Trong đó:
NIR : Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên trong kỳ;
B : Số sinh trong kỳ;
D : Số chết trong kỳ;
P : Dân số trung bình trong kỳ.
tb
+ Cách thứ hai: Tính gián tiếp qua tỷ suất sinh thô và tỷ suất chết
thô trong kỳ
NIR = CBR - CDR
Trong đó:
NIR : Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên trong kỳ;
CBR : Tỷ suất sinh thô trong kỳ;
CDR : Tỷ suất chết thô trong kỳ.
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm từ 13,6‰ (năm 2005) xuống
còn 10,3‰ (năm 2014), năm 2011 có tỷ lệ tăng dân số tự nhiên thấp
nhất là 9,7‰.