Page 52 - KTTK_Baochi
P. 52
52 TRUNG THỰC - KHÁCH QUAN - CHÍNH XÁC - ĐẦY ĐỦ - KỊP THỜI
Nguồn nước hợp vệ sinh là nước được sử dụng trực tiếp hoặc sau
lọc thỏa mãn các yêu cầu chất lượng: không mầu, không mùi, không
vị lạ, không chứa thành phần có thể gây ảnh hưởng đến sức khỏe con
người, có thể dùng để ăn uống sau khi đun sôi; đồng thời kết hợp với các
quan sát như giếng đào hợp vệ sinh, giếng khoan hợp vệ sinh, các nguồn
nước hợp vệ sinh khác.
Tỷ lệ hộ có nguồn nước được sử dụng hợp vệ sinh tăng dần qua các
năm. Năm 2006 chỉ có 89,1% đến năm 2010 là 90,5% và 91% năm 2012.
Nguồn số liệu để biên soạn chỉ tiêu này từ Tổng Điều tra Dân số và
Nhà ở, Khảo sát mức sống dân cư.
85. DIỆN TÍCH RỪNG HIỆN CÓ
Diện tích rừng hiện có là tổng diện tích tất cả các loại rừng trên địa
bàn địa phương hoặc trên phạm vi cả nước có tại thời điểm quan sát.
(1) Diện tích rừng sản xuất: Là diện tích rừng hiện có được quy hoạch
nhằm mục đích khai thác gỗ, củi, nguyên liệu giấy và các lâm sản
khác phục vụ cho sản xuất và đời sống.
(2) Diện tích rừng phòng hộ: Là diện tích rừng hiện có ở đầu nguồn
sông, ven biển... được quy hoạch nhằm mục đích giữ nước, chống
lũ, chống xói mòn, điều hoà khí hậu chắn gió cát bảo vệ các công
trình thủy lợi, thủy điện, bảo vệ sản xuất và đời sống.
(3) Diện tích rừng đặc dụng: Là diện tích rừng hiện có được sử dụng
chủ yếu để bảo tồn thiên nhiên, mẫu chuẩn hệ sinh thái rừng của
quốc gia, nguồn gien sinh vật rừng, nghiên cứu khoa học, bảo vệ di
tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh, phục vụ nghỉ ngơi, du
lịch, kết hợp phòng hộ, góp phần bảo vệ môi trường.
Diện tích rừng nước ta bình quân mỗi năm tăng 1,5%/năm trong
giai đoạn 2006-2012. Năm 2012, diện tích rừng của nước ta là 13.862 ha,
tăng 3,5% so với năm 2010.
Nguồn số liệu để biên soạn chỉ tiêu này từ Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.