Page 46 - KTTK_Baochi
P. 46
46 TRUNG THỰC - KHÁCH QUAN - CHÍNH XÁC - ĐẦY ĐỦ - KỊP THỜI
hiện triển vọng sống của một thế hệ mới sinh nếu như thế hệ này có
mức độ chết theo độ tuổi giống như thời kỳ lập Bảng sống.
Chỉ tiêu phản ánh mức độ chết của dân số không bị tác động của cơ
cấu dân số theo độ tuổi nhưng lại chịu ảnh hưởng bởi mức độ chết ở tất cả
các độ tuổi, đặc biệt là tuổi sơ sinh và trẻ em. Tuổi thọ trung bình tính từ lúc
sinh được sử dụng để so sánh mức độ chết giữa các thời kỳ, giữa các vùng,
các nước; dùng để phân tích và dự báo dân số dài hạn. Tuổi thọ trung bình
tính từ lúc sinh còn là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá
mức độ phát triển của một quốc gia, một vùng hay một địa phương; là
một thành tố để tính chỉ số phát triển con người (HDI).
Giai đoạn 2005-2014, tuổi thọ trung bình của dân số tăng từ 70,3
tuổi lên 73,2 tuổi, số năm trung bình sống khỏe đạt 67 năm. Kết quả điều
tra dân số giữa kỳ năm 2014 cho thấy, tuổi thọ trung bình của dân số Việt
Nam hiện nay là 73,2 tuổi, trong đó nam là 70,6 tuổi và nữ là 76 tuổi (năm
2002 là 69 tuổi). Dự báo đến năm 2050 tuổi thọ bình quân người Việt sẽ
đứng thứ ba khu vực Đông Nam Á, ở mức 80,4 tuổi (dẫn đầu là Singapore
84,1 tuổi và đứng thứ hai là Brunei 81,1 tuổi).
Nguồn số liệu để biên soạn chỉ tiêu này từ Tổng Điều tra Dân số và
Nhà ở; Điều tra mẫu biến động dân số và kế hoạch hóa gia đình.
76. TỶ LỆ LAO ĐỘNG ĐANG LÀM VIỆC SO VỚI TỔNG SỐ DÂN
Tỷ lệ giữa số lao động đang làm việc trong nền kinh tế so với tổng
số dân tại thời điểm quan sát.
Công thức tính:
Số lao động đang làm việc tại
Tỷ lệ lao động đang
làm việc trong tổng = thời điểm quan sát X 100
số dân (%) Tổng số dân cùng thời điểm
Nguồn số liệu để biên soạn chỉ tiêu này từ Tổng Điều tra Dân số và
Nhà ở, Điều tra mẫu lao động việc làm.