Page 44 - KTTK_Baochi
P. 44
44 TRUNG THỰC - KHÁCH QUAN - CHÍNH XÁC - ĐẦY ĐỦ - KỊP THỜI
Công thức tính:
Tỷ số giới tính Tổng số nam tại thời điểm quan sát
của dân số = Tổng số nữ cùng thời điểm x 100
(2) Tỷ số giới tính khi sinh
Tỷ số giới tính của trẻ em mới sinh (còn gọi là tỷ số giới tính khi
sinh) phản ánh sự cân bằng giới tính của số trẻ em mới sinh trong một
thời kỳ (thường là một năm lịch). Bình thường, tỷ số này dao động từ
103 đến 107 và ổn định theo thời gian và không gian. Bất kỳ sự thay đổi
của tỷ số này chệch khỏi mức dao động bình thường đều phản ánh sự
can thiệp có chủ ý ở một mức độ nào đó và làm ảnh hưởng đến sự mất
cân bằng giới tính tự nhiên, đe doạ sự mất ổn định dân số.
Tỷ số giới tính khi sinh là tỷ lệ giữa tổng số bé trai mới sinh trong
kỳ so với tổng số bé gái mới sinh cùng kỳ, thường tính theo năm dương
lịch và được biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm.
Công thức tính:
Tỷ số giới tính của Tổng số bé trai mới sinh trong kỳ
trẻ em khi sinh (%) = Tổng số bé gái mới sinh cùng kỳ x 100
Nguồn số liệu để biên soạn chỉ tiêu này từ kết quả điều tra chọn mẫu
kết hợp (Tổng Điều tra Dân số và Nhà ở, Điều tra mẫu biến động dân số và
kế hoạch hóa gia đình); Hồ sơ hành chính (đăng kí hộ tịch, đăng kí dân số).
74. TỶ LỆ NHẬP, XUẤT CƯ, TỶ SUẤT DI CƯ THUẦN
(1) Tỷ suất nhập cư
Tỷ lệ giữa số người từ đơn vị lãnh thổ khác chuyển đến nhập cư ở
đơn vị lãnh thổ so với dân số trung bình của đơn vị lãnh thổ chuyển đến
nhập cư trong kỳ quan sát, thường tính theo năm dương lịch và được
biểu thị bằng tỷ lệ phần nghìn.
(2) Tỷ suất xuất cư
Tỷ lệ giữa số người chuyển đi khỏi một đơn vị lãnh thổ so với
dân số trung bình của đơn vị lãnh thổ nơi chuyển đi trong kỳ quan