Page 51 - môc lôc
P. 51
T lệ ao động có việc làm phi chính thức
Lao động có việc làm phi chính thức là những người có việc làm
thuộc một trong năm nhóm sau: (i) Lao động gia đình không được hưởng
lương, hưởng công; (ii) Người chủ của cơ sở, lao động tự làm trong khu
vực phi chính thức; (iii) Người làm công hưởng lương không được ký hợp
đồng lao động hoặc được ký hợp đồng lao động nhưng không được cơ sở
tuyển dụng đóng bảo hiểm xã hội theo hình thức bắt buộc; (iv) Xã viên hợp
tác xã không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc; (v) Lao động tự làm hoặc lao
động làm công hưởng lương trong các hộ gia đình hoặc hộ nông, lâm
nghiệp và thủy sản.
Lao động trong khu vực hộ nông, lâm nghiệp và thủy sản.
Tỷ lệ lao động có việc làm phi chính thức là tỷ lệ phần trăm giữa số
người có việc làm phi chính thức so với tổng số lao động có việc làm.
Công thức tính:
Số lao động có việc làm
Tỷ lệ lao động có việc làm phi chính thức × 100
phi chính thức (%) =
Số lao động có việc làm
Năng suất ao động
Năng suất lao động phản ánh hiệu suất làm việc của lao động, thường
đo bằng tổng sản phẩm trong nước tính bình quân một lao động trong thời
kỳ tham chiếu.
Công thức tính:
Năng suất lao động Tổng sản phẩm trong nước (GDP)
(VND/lao động) = Tổng số người làm việc bình quân
Thu nhập bình quân một ao động đang àm việc
Thu nhập của lao động đang làm việc bao gồm những khoản thu
nhập sau:
- Thu nhập từ tiền công, tiền lương và các khoản thu nhập khác có
tính chất như lương, gồm: Tiền làm thêm, tiền thưởng, tiền phụ cấp,… của
50