Page 11 - môc lôc
P. 11
tăng với một số nhóm hàng hóa và dịch vụ từ 10% xuống 8% từ ngày
01/7/2023; giảm thuế môi trường với nhiên liệu bay; hỗ trợ doanh
nghiệp;... công tác an sinh xã hội được quan tâm thực hiện.
5. Một số nét về tình hình xã hội
5.1. Dân số, lao động và việc làm
Dân số trung bình năm 2023 tăng 0,5% so với năm 2022. Chất lượng
dân số được cải thiện, mức sinh thấp nhất kể từ năm 2015, đạt 14,57‰.
Với đặc điểm là một tỉnh xuất cư, chủ yếu là những người đang trong độ
tuổi lao động đi làm việc, học tập ở các tỉnh, do đó lực lượng lao động chỉ
tăng 0,2% so với năm 2022. Tỷ lệ lao động 15 tuổi trở lên đang làm việc so
với dân số đang có xu hướng giảm dần (năm 2019 là 53,74%, giảm dần
đến năm 2023 còn 49,99%).
Dân số trung bình năm 2023 ước tính là 654.198 người, tăng 0,50%
so với năm 2022. Trong tổng dân số, nam có 325.830 người, chiếm tỷ lệ
49,81%, tăng 0,56%; nữ có 328.368 người, chiếm tỷ lệ 50,19%, tăng
0,44%; dân số khu vực thành thị 214.252 người, chiếm 32,75%, tăng
0,78%, khu vực nông thôn 439.946 người, chiếm 67,25%, tăng 0,36%.
2
Mật độ dân số trung bình là 139 người/km .
Công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình được quan tâm, mạng lưới
dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe sinh sản được tăng
cường, mức sinh giảm dần, tuổi thọ trung bình ngày càng tăng; năm 2023
tỷ suất sinh thô là 14,5‰, giảm 1,04 điểm phần nghìn so với năm 2022; tỷ
suất chết thô 6,72‰, giảm 1,70 điểm phần nghìn; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên
7,85‰, tăng 0,66 điểm phần nghìn; tổng tỷ suất sinh là 2,32 con/phụ nữ,
tuổi thọ trung bình là 71,4 năm.
Năm 2023, lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên là 335.395 người,
chiếm 51,27% dân số, tăng 0,20% so với năm trước. Trong tổng số, lực
lượng lao động nam chiếm 52,04% và nữ chiếm 47,96%. Lực lượng lao
động khu vực thành thị chiếm 33,20% và khu vực nông thôn chiếm
66,80%. Lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế ước tính 327.016
người, chiếm 97,50% lực lượng lao động của tỉnh.
11