Page 50 - KTTK_Lanhdao
P. 50
50 TRUNG THỰC - KHÁCH QUAN - CHÍNH XÁC - ĐẦY ĐỦ - KỊP THỜI
Công thức tính:
Số người thất nghiệp tại
Tỷ lệ thất nghiệp thời điểm quan sát
của dân số hoạt = x 100
động kinh tế (%) Dân số hoạt động kinh tế
cùng thời điểm
Khác với các nước khác, ở Việt Nam không có khái niệm không làm
việc gì, hầu hết người lao động khi không có việc làm ổn định đều chọn
những công việc không thường xuyên hoặc làm bất cứ việc gì được thuê
như bán hàng rong, bốc vác… Chính vì vậy, tuy tỷ lệ thất nghiệp không
cao, nhưng xét về góc độ vị thế việc làm thì lao động Việt Nam chủ yếu là
làm các công việc gia đình hoặc tự làm.
Nguồn số liệu để biên soạn chỉ tiêu này từ Tổng Điều tra Dân số và
Nhà ở, Điều tra mẫu lao động việc làm.
74. SỐ NGƯỜI THIẾU VIỆC LÀM VÀ TỶ LỆ THIẾU VIỆC LÀM
Chỉ tiêu phản ánh tình trạng sử dụng lãng phí năng lực sản xuất
và dịch vụ của lực lượng lao động. Chỉ tiêu này bổ sung thêm thông tin
về việc làm, thất nghiệp, phục vụ phân tích hiệu quả của thị trường lao
động trên phương diện cung cấp đủ việc làm cho tất cả những ai có nhu
cầu làm việc, cho phép đánh giá sâu quá trình xây dựng, thực hiện các
chương trình việc làm, thu nhập và các chính sách xã hội khác.
(1) Số người thiếu việc làm
Số lao động có việc làm nhưng mới làm việc dưới mức thời gian lao
động theo quy định của pháp luật hoặc dưới mức xác định trong thỏa
ước, thỏa thuận lao động; đồng thời họ mong muốn và sẵn sàng làm việc
thêm giờ.
Kết quả Điều tra lao động việc làm quý II/2014 cho thấy có 1140,2
nghìn người thiếu việc làm (giảm 188,2 nghìn người so với quý IV/2013),
chủ yếu ở khu vực nông thôn (984,5 nghìn người).
(2) Tỷ lệ thiếu việc làm
Tỷ lệ giữa số lao động thiếu việc làm so với tổng số người thuộc lực
lượng lao động có việc làm tại thời điểm quan sát.