Page 47 - KTTK_Lanhdao
P. 47

KIẾN THỨC THỐNG KÊ  47

          của tỷ số này chệch khỏi mức dao động bình thường đều phản ánh sự
          can thiệp có chủ ý ở một mức độ nào đó và làm ảnh hưởng đến sự mất
          cân bằng giới tính tự nhiên, đe doạ sự mất ổn định dân số.
              Tỷ số giới tính khi sinh là tỷ lệ giữa tổng số bé trai mới sinh trong
          kỳ so với tổng số bé gái mới sinh cùng kỳ, thường tính theo năm dương
          lịch và được biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm.
              Công thức tính:

               Tỷ số giới tính   Tổng số bé trai mới sinh trong kỳ
               của trẻ em khi  =                           x 100
                 sinh (%)       Tổng số bé gái mới sinh cùng kỳ
              Nguồn số liệu để biên soạn chỉ tiêu này từ kết quả điều tra chọn mẫu
          kết hợp (Tổng Điều tra Dân số và Nhà ở, Điều tra mẫu biến động dân số và
          kế hoạch hóa gia đình); Hồ sơ hành chính (đăng kí hộ tịch, đăng kí dân số).

          71.  TỶ LỆ NHẬP, XUẤT CƯ, TỶ SUẤT DI CƯ THUẦN

              (1) Tỷ suất nhập cư
              Tỷ lệ giữa số người từ đơn vị lãnh thổ khác chuyển đến nhập cư ở
          đơn vị lãnh thổ so với dân số trung bình của đơn vị lãnh thổ chuyển đến
          nhập cư trong kỳ quan sát, thường tính theo năm dương lịch và được
          biểu thị bằng tỷ lệ phần nghìn.

              Công thức tính:
                                         I
                           IMR     =          x 1000
                                        P
                                         tb
              Trong đó:
                   IMR:  Tỷ suất nhập cư trong kỳ;
                   I:        Số người nhập cư trong kỳ;
                   P :    Dân số trung bình của đơn vị lãnh thổ nơi  chuyển đến trong kỳ.
                 tb
              (2) Tỷ suất xuất cư
              Tỷ lệ giữa số người chuyển đi khỏi một đơn vị lãnh thổ so với dân số
          trung bình của đơn vị lãnh thổ nơi chuyển đi trong kỳ quan sát, thường
          tính theo năm dương lịch và được biểu thị bằng tỷ lệ phần nghìn.



          Tài liệu tham khảo dùng cho cán bộ, công chức lãnh đạo, người hoạch định chính sách kinh tế - xã hội
   42   43   44   45   46   47   48   49   50   51   52