Page 46 - KTTK_Lanhdao
P. 46
46 TRUNG THỰC - KHÁCH QUAN - CHÍNH XÁC - ĐẦY ĐỦ - KỊP THỜI
69. TỶ SUẤT CHẾT THÔ
Tỷ lệ giữa tổng số người chết trong kỳ so với dân số trung bình
cùng kỳ, thường tính theo năm dương lịch và được biểu thị bằng tỷ lệ
phần nghìn (‰).
Công thức tính:
D
CDR (‰) = x 1000
P
tb
Trong đó:
CDR : Tỷ suất chết thô trong kỳ;
D : Tổng số người chết trong kỳ;
P : Dân số trung bình trong kỳ.
tb
Nguồn số liệu để biên soạn chỉ tiêu này từ kết quả điều tra chọn
mẫu kết hợp (Tổng Điều tra Dân số và Nhà ở, Điều tra mẫu biến động
dân số và kế hoạch hóa gia đình, Điều tra Nhân khẩu học và sức khỏe);
Hồ sơ hành chính (đăng kí hộ tịch, đăng kí dân số).
70. TỶ SỐ GIỚI TÍNH CỦA DÂN SỐ VÀ TỶ LỆ GIỚI TÍNH KHI SINH
(1) Tỷ số giới tính của dân số
Tỷ số giới tính của dân số là quan hệ so sánh giữa số nam so với số
nữ của một tập hợp dân số tại thời điểm quan sát, được xác định bằng số
nam tính bình quân 100 nữ của tập hợp dân số đó.
Công thức tính:
Tỷ số giới Tổng số nam tại thời điểm quan sát
tính của dân = x 100
số Tổng số nữ cùng thời điểm
(2) Tỷ số giới tính khi sinh
Tỷ số giới tính của trẻ em mới sinh (còn gọi là tỷ số giới tính khi
sinh) phản ánh sự cân bằng giới tính của số trẻ em mới sinh trong một
thời kỳ (thường là một năm lịch). Bình thường, tỷ số này dao động từ
103 đến 107 và ổn định theo thời gian và không gian. Bất kỳ sự thay đổi