Page 43 - KTTK_Lanhdao
P. 43
KIẾN THỨC THỐNG KÊ 43
quản lý vĩ mô phù hợp như huy động nguồn vốn, điều chỉnh cơ cấu đầu
tư theo vùng, theo khu vực đầu tư, theo ngành hoạt động... trong từng
giai đoạn phát triển kinh tế của đất nước.
Nguồn số liệu để biên soạn chỉ tiêu này từ Chế độ báo cáo thống
kê tổng hợp áp dụng đối với các Bộ, ngành; Chế độ báo cáo thống kê
tổng hợp áp dụng đối với các Cục Thống kê tỉnh, thành phố; Chế độ báo
cáo, điều tra áp dụng cho các cơ sở khu vực Nhà nước; Điều tra doanh
nghiệp, điều tra cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể, điều tra hộ gia đình
của Tổng cục Thống kê; tài liệu từ khu vực có vốn đầu tư nước ngoài từ Bộ
Kế hoạch và Đầu tư; Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp thuộc mọi
loại hình kinh tế, các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp.
66. DÂN SỐ
Dân số là tập hợp người sinh sống trong một quốc gia, khu vực,
vùng địa lý kinh tế hoặc một đơn vị hành chính.
Nguồn số liệu để biên soạn chỉ tiêu này từ Tổng Điều tra Dân số và
Nhà ở; Điều tra mẫu biến động dân số và kế hoạch hóa gia đình.
67. TỶ LỆ TĂNG DÂN SỐ
(1) Tỷ lệ tăng dân số chung
Tỷ lệ tăng dân số chung là tỷ lệ số dân tăng hoặc giảm do tăng dân
số tự nhiên và biến động dân số cơ học so với dân số trung bình của đơn
vị lãnh thổ trong một thời kỳ nhất định, thường tính theo năm dương
lịch và được biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm hoặc tỷ lệ phần nghìn.
Tỷ lệ tăng dân số chung có 3 cách tính:
+ Cách thứ nhất: Tính trực tiếp từ số người sinh, số người chết, số
người nhập cư và số người xuất cư trong kỳ
(B-D) +(I-E)
GR = x 100
P
tb
Trong đó :
GR : Tỷ lệ tăng dân số chung trong kỳ;
B : Số sinh trong kỳ;
Tài liệu tham khảo dùng cho cán bộ, công chức lãnh đạo, người hoạch định chính sách kinh tế - xã hội