Page 42 - KTTK_Lanhdao
P. 42
42 TRUNG THỰC - KHÁCH QUAN - CHÍNH XÁC - ĐẦY ĐỦ - KỊP THỜI
63. LẠM PHÁT, TỶ LỆ LẠM PHÁT
(1) Lạm phát là mức tăng giá chung của hàng hóa và dịch vụ theo
thời gian và sự mất giá trị của một loại tiền tệ.
(2) Tỷ lệ lạm phát là thước đo tỷ lệ giảm sức mua của đồng tiền.
Thông thường, tỷ lệ lạm phát là tỷ lệ tăng CPI của kỳ này so với kỳ trước.
Ví dụ, CPI tháng 12/2013 so với cùng kỳ năm trước là 106,04%; tỷ lệ
lạm phát của tháng 12/2013 là 6,04%.
Nguồn số liệu để biên soạn chỉ tiêu này từ kết quả tính CPI, Niên
giám Thống kê của Tổng cục Thống kê; tài liệu từ Ngân hàng Nhà nước.
64. LẠM PHÁT CƠ BẢN
Lạm phát cơ bản là chỉ tiêu phản ánh sự thay đổi mức giá chung
mang tính chất dài hạn, sau khi đã loại trừ những thay đổi mang tính
chất ngẫu nhiên, tạm thời của CPI.
Chỉ báo quan trọng về xu hướng dài hạn của lạm phát trong tương
lai, đồng thời là thông tin đầu vào cho quá trình hoạch định và thực thi
chính sách tiền tệ.
Nguồn số liệu để biên soạn chỉ tiêu này từ kết quả tính CPI, Niên
giám Thống kê của Tổng cục Thống kê; tài liệu từ Ngân hàng Nhà nước.
65. VỐN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN TOÀN XÃ HỘI
Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội là số vốn bằng tiền và các loại
tài sản hữu hình, tài sản vô hình bỏ ra làm tăng hoặc duy trì năng lực
và nguồn lực phát triển kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi
trường trên địa bàn địa phương hoặc trên phạm vi cả nước, bao gồm: (1)
Vốn đầu tư Nhà nước; (2) Vốn đầu tư ngoài Nhà nước; (3) Vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài.
Là một trong các yếu tố vật chất trực tiếp quyết định tăng trưởng
kinh tế, ổn định và phát triển xã hội, bảo vệ, cải thiện môi trường. Chỉ tiêu
này xác định quy mô, cơ cấu của vốn đầu tư theo nguồn vốn, theo ngành
kinh tế, theo khoản mục đầu tư, theo vùng lãnh thổ để lập quy hoạch,
kế hoạch thực hiện, sử dụng hiệu quả vốn đầu tư; Đề ra các chính sách