Page 22 - KTTK_Baochi
P. 22
22 TRUNG THỰC - KHÁCH QUAN - CHÍNH XÁC - ĐẦY ĐỦ - KỊP THỜI
Trong thống kê thường dùng hai loại hệ thống chỉ số sau:
(1) Hệ thống chỉ số liên hệ theo thời gian, phản ánh mối liên hệ theo
thời gian của một chỉ tiêu, bao gồm các chỉ số liên hoàn và chỉ số
định gốc.
(2) Hệ thống chỉ số liên hệ theo các chỉ tiêu, phản ánh mối liên hệ giữa
các chỉ tiêu với nhau.
Chỉ số chung về sản = Chỉ số năng x Chỉ số diện tích lúa
lượng lúa thu hoạch (I ) suất lúa (I ) thu hoạch (I )
SL W S
(3) Hệ thống chỉ số liên hệ theo các nhân tố, phản ánh mối liên hệ giữa
các nhân tố với nhau.
Chỉ số chung về giá Chỉ số giá sản xuất Chỉ số khối lượng
trị sản xuất công = sản phẩm công x sản phẩm công
nghiệp (I ) nghiệp (I ) nghiệp (I )
pq p q
33. HỆ THỐNG NGÀNH KINH TẾ QUỐC DÂN
Hệ thống ngành kinh tế quốc dân là bảng phân loại và mã hóa
các hoạt động kinh tế theo bản chất của chúng được đặc trưng bởi
nguyên liệu đầu vào, quy trình công nghệ sản xuất và sản phẩm đầu ra
do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành để sử dụng thống nhất
phục vụ cho công tác quản lý và sử dụng dữ liệu một cách hiệu quả và
khoa học.
Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam hiện hành do Thủ tướng
Chính phủ ban hành tại Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23/01/2007,
gồm 21 ngành cấp 1; 88 ngành cấp 2; 242 ngành cấp 3; 437 ngành cấp 4;
và 642 ngành cấp 5.
34. CHỈ SỐ PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI (HDI)
Chỉ số phát triển con người là chỉ số tổng hợp đo lường sự phát
triển của con người trên các phương diện thu nhập, tri thức và sức khỏe
trong một thời kỳ nhất định.