Page 40 - môc lôc
P. 40

Dân số thành thị là dân số của các đơn vị lãnh thổ được Nhà nước
          quy định là khu vực thành thị (phường và thị trấn).

                Dân số nông thôn là dân số của các đơn vị lãnh thổ được Nhà nước
          quy định là khu vực nông thôn (xã).

                Mật độ d n số là số dân tính bình quân trên một kilômét vuông diện
          tích lãnh thổ.

                Mật độ dân số được tính bằng cách chia dân số (dân số thời điểm
          hoặc dân số trung bình) của một vùng dân cư nhất định cho diện tích lãnh
          thổ của vùng đó.

                Mật  độ  dân  số  có  thể  tính  cho  toàn  quốc  hoặc  riêng  từng  vùng
          (nông  thôn,  thành  thị,  vùng  kinh  tế  -  xã  hội);  từng  tỉnh,  từng  huyện,
          từng xã,... nhằm phản ánh tình hình phân bố dân số theo địa lý vào một
          thời gian nhất định.

                Công thức tính:

                            Mật độ dân số    =       Dân số
                                       2
                             (người/km )       Diện tích lãnh thổ

                Số hộ

                Hộ là một đơn vị xã hội, bao gồm một người ăn riêng, ở riêng hoặc
          nhiều người ăn chung và ở chung. Đối với những hộ có từ 2 người trở lên,
          các thành viên trong hộ có thể có hay không có quỹ thu chi chung; có thể
          có hoặc không có quan hệ huyết thống, nuôi dưỡng hoặc hôn nhân; hoặc
          kết hợp cả hai.

                T  số giới tính của dân số phản ánh số lượng nam giới tính trên 100
          nữ giới. Tỷ số giới tính của dân số được xác định theo công thức sau:

                          Tỷ số giới tính    =   Tổng số nam   × 100
                            của dân số         Tổng số nữ


                T  suất sinh thô
                Tỷ suất sinh thô cho biết cứ 1000 dân, có bao nhiêu trẻ em sinh ra

          sống trong thời kỳ nghiên cứu.



                                             39
   35   36   37   38   39   40   41   42   43   44   45