Page 121 - môc lôc
P. 121
MỘT SỐ NÉT VỀ TÀI KHOẢN QUỐC GIA,
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ BẢO HIỂM
NĂM 2023
1. Tăng trƣởng kinh tế
Năm 2023, tổng sản phẩm trên địa bàn năm 2023 ước tính tăng
6,67% so với năm trước (năm 2022 tăng 7,15%). Trong đó, khu vực
nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 5,42%, đóng góp 1,07 điểm phần
trăm mức tăng trưởng chung; khu vực công nghiệp - xây dựng tăng
9,41%, đóng góp 2,67 điểm phần trăm; khu vực dịch vụ tăng 5,89%,
đóng góp 2,85 điểm phần trăm; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm
tăng 4,08%, đóng góp 0,17 điểm phần trăm.
Quy mô nền kinh tế theo giá hiện hành ước đạt 48.657,7 tỷ đồng;
trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 18,24%;
khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 35,16%; khu vực dịch vụ chiếm
42,60%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 4,00%; GRDP bình
quân đầu người năm 2023 ước tính đạt 74,4 triệu đồng, tăng 8,28% so
với năm 2022.
2. Thu, chi ng n sách Nhà nƣớc và bảo hiểm
Tổng thu ngân sách Nhà nước năm 2023 sơ bộ đạt 20.594,2 tỷ
đồng, tăng 5,90% so với năm trước; trong đó: thu nội địa đạt 2.788,2 tỷ
đồng, giảm 31,24%.
Tổng chi ngân sách địa phương năm 2023 sơ bộ đạt 17.973 tỷ đồng,
giảm 0,81% so với năm trước; trong đó: chi đầu tư phát triển đạt 3.763,6 tỷ
đồng, chiếm 20,94% trong tổng chi; chi thường xuyên đạt 6.262,6 tỷ đồng,
chiếm 34,84%.
Năm 2023, số người tham gia bảo hiểm xã hội là 79.259 người; có
633.376 người tham gia BHYT và 49.817 người tham gia BHTN. So
với năm 2022, tổng số thu 1.769 tỷ đồng, tăng 8,6%; tổng chi 2.562 tỷ
đồng, tăng 11,2%.
119