Page 114 - môc lôc
P. 114
b) Phương pháp tính
Số dư các khoản cấp tín dụng tại ngày làm việc cuối cùng của kỳ báo
cáo của các Tổ chức tín dụng, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với
pháp nhân, cá nhân là người cư trú của Việt Nam thuộc khu vực thể chế
phi tài chính, khu vực thể chế hộ gia đình, khu vực thể chế không vì lợi
nhuận phục vụ hộ gia đình phân theo loại tiền (đồng Việt Nam, ngoại tệ),
phân theo kỳ hạn (ngắn hạn, trung và dài hạn).
BẢO HIỂM
Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu
nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên
cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước
tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia.
Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước
tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng
phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng
bảo hiểm xã hội để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.
Số người được hưởng bảo hiểm xã hội là số người đã tham gia bảo
hiểm xã hội được nhận tiền bảo hiểm xã hội (tính theo số người, bất kể một
người nhận được nhiều loại bảo hiểm xã hội khác nhau).
Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm bắt buộc được áp dụng đối với
các đối tượng theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế để chăm sóc sức khỏe,
không vì mục đích lợi nhuận do Nhà nước tổ chức thực hiện.
Số người được hưởng bảo hiểm y tế là số người đã tham gia bảo
hiểm y tế khi đi khám chữa bệnh được hưởng các dịch vụ khám chữa bệnh
(tính theo số lượt người khám chữa bệnh bảo hiểm y tế).
Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của
người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy
trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
112