Page 26 - Niên giám
P. 26

• Nhiệt độ không khí được đo bằng nhiệt kế thường, nhiệt kế tối cao
                        (thủy ngân), nhiệt kế tối thấp (rượu) và nhiệt ký (bộ phận cảm ứng là một
                        tấm  lưỡng  kim)  đặt  trong  lều  khí  tượng  ở  độ  cao  2m  cách  mặt  đất  nơi

                        không có trực xạ của bức xạ mặt trời.
                             •  Nhiệt  độ  không  khí  trung  bình  ngày  được  tính  theo  phương  pháp

                        bình quân số học giản đơn từ kết quả của 4 lần quan trắc chính trong ngày
                        tại thời điểm 1 giờ, 7 giờ, 13 giờ và 19 giờ, hoặc được tính từ kết quả của 24
                        lần quan trắc tại các thời điểm 1 giờ, 2 giờ, 3 giờ,… và 24 giờ của nhiệt kế.

                             Số giờ nắng trong các tháng là tổng số giờ nắng các ngày trong
                        tháng cộng lại. Số giờ nắng là số giờ có cường độ bức xạ mặt trời trực tiếp

                        với giá trị bằng hay lớn hơn 0,1 kw/m² (≥ 0,2 calo/cm² phút). Thời gian
                        nắng được đo bằng nhật quang ký.

                             Tổng số giờ nắng trong năm là tổng số giờ nắng các ngày trong năm.

                             Lƣợng mƣa trong tháng là tổng lượng mưa của các ngày trong tháng.
                        Lượng mưa là độ dày tính bằng milimét (mm) của lớp nước nổi do mưa tạo

                        nên trên một bề mặt phẳng tại một địa điểm được đo bằng vũ kế và vũ ký.
                             Tổng  lƣợng  mƣa  trong  năm  là  tổng  lượng  mưa  của  các  ngày

                        trong năm.

                             Độ ẩm không khí trung bình các tháng trong năm là số bình quân
                        của độ ẩm không khí tương đối trung bình của các ngày trong tháng.

                             • Độ ẩm không khí tương đối là tỷ số giữa sức trương hơi nước có
                        trong không khí và sức trương hơi nước bão hòa (tối đa) ở cùng một nhiệt
                        độ. Nó được thể hiện bằng tỷ lệ phần trăm (%). Độ ẩm không khí được đo

                        bằng ẩm kế và ẩm ký.

                             • Độ ẩm không khí tương đối trung bình ngày được tính theo phương
                        pháp bình quân số học giản đơn từ kết quả của 4 lần quan trắc chính trong
                        ngày tại thời điểm 1 giờ, 7 giờ, 13 giờ và 19 giờ, hoặc được tính từ kết quả
                        của 24 lần quan trắc tại các thời điểm 1 giờ, 2 giờ, 3 giờ,... và 24 giờ của
                        ẩm ký.



                                                            24
   21   22   23   24   25   26   27   28   29   30   31