Page 517 - NIEN GIAM 2017
P. 517

Điều 42. Chế độ báo cáo thống kê cấp Bộ, ngành
                             1. Chế độ báo cáo thống kê cấp Bộ, ngành được thực hiện để thu thập
                        thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia, hệ thống chỉ tiêu
                        thống kê Bộ, ngành, hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện và tổng hợp
                        các thông tin thống kê khác phục vụ yêu cầu quản lý ngành, lĩnh vực.
                             2. Cơ quan, tổ chức thực hiện chế độ báo cáo thống kê cấp Bộ, ngành gồm:

                             a) Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; Tòa
                        án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; cơ quan chuyên môn
                        thuộc bộ, cơ quan ngang Bộ đặt tại địa phương;
                             b) Cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.

                             3. Thẩm quyền ban hành chế độ báo cáo thống kê cấp Bộ, ngành được
                        quy định như sau:

                             a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chánh án Tòa án nhân dân
                        tối cao, Viện trưởngViện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước
                        ban hành chế độ báo cáo thống kê cấp Bộ, ngành;
                             b) Cơ quan thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm xây dựng, trình Bộ trưởng,
                        Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quản lý nhà nước ngành, lĩnh vực ban hành chế
                        độ  báo  cáo  thống  kê  cấp  Bộ,  ngành  áp  dụng  đối  với  lĩnh  vực được  phân
                        công phụ trách.
                             Điều 43. Thẩm định chế độ báo cáo thống kê cấp Bộ, ngành

                             1. Chế độ báo cáo thống kê cấp Bộ, ngành phải được cơ quan thống kê
                        trung ương thẩm định về chuyên môn, nghiệp vụ thống kê trước khi ban hành.
                             2. Hồ sơ gửi thẩm định gồm văn bản đề nghị thẩm định, dự thảo văn bản
                        ban hành, biểu mẫu và giải thích biểu mẫu báo cáo.

                             3. Nội dung thẩm định gồm mục đích, đối tượng áp dụng, phạm vi thu
                        thập, tổng hợp, biểu mẫu và giải thích biểu mẫu báo cáo.

                             4. Thời hạn thẩm định là 20 ngày kể từ ngày cơ quan thẩm định nhận đủ
                        hồ sơ gửi thẩm định.

                             5. Bộ, ngành có trách nhiệm nghiên cứu, giải trình bằng văn bản gửi cơ
                        quan thống kê trung ương, trong đó nêu rõ những nội dung tiếp thu hoặc không
                        tiếp thu ý kiến thẩm định và chỉnh lý, ban hành chế độ báo cáo thống kê cấp
                        Bộ, ngành. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chánh án Tòa án nhân
                        dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà



                                                           507
   512   513   514   515   516   517   518   519   520   521   522