Page 516 - NIEN GIAM 2017
P. 516
2. Cung cấp dữ liệu, thông tin trong cơ sở dữ liệu đang quản lý cho cơ
quan thống kê trung ương theo quy định của Luật này.
3. Từ chối yêu cầu cung cấp dữ liệu, thông tin từ cơ sở dữ liệu đang quản
lý nếu trái với quy định của pháp luật.
Điều 39. Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan thống kê trung ƣơng
trong quản lý, sử dụng dữ liệu hành chính
1. Tiếp nhận, quản lý, sử dụng dữ liệu, thông tin từ cơ sở dữ liệu hành
chính do các cơ quan quản lý dữ liệu cung cấp cho hoạt động thống kê nhà nước.
2. Bảo mật thông tin theo quy định tại Điều 57 của Luật này.
3. Không được cung cấp cho bên thứ ba dữ liệu, thông tin từ cơ sở dữ
liệu hành chính được cung cấp, trừ trường hợp có sự đồng ý của cơ quan quản
lý cơ sở dữ liệu đó.
Mục 3
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO THỐNG KÊ
Điều 40. Chế độ báo cáo thống kê
1. Chế độ báo cáo thống kê gồm:
a) Chế độ báo cáo thống kê cấp quốc gia;
b) Chế độ báo cáo thống kê cấp Bộ, ngành.
2. Nội dung chế độ báo cáo thống kê gồm mục đích, phạm vi thống kê,
đối tượng áp dụng, đơn vị báo cáo, đơn vị nhận báo cáo, ký hiệu biểu, kỳ báo
cáo, thời hạn nhận báo cáo, phương thức gửi báo cáo và các biểu mẫu kèm theo
giải thích biểu mẫu báo cáo thống kê cụ thể.
Điều 41. Chế độ báo cáo thống kê cấp quốc gia
1. Chế độ báo cáo thống kê cấp quốc gia được thực hiện để thu thập
thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia.
2. Cơ quan, tổ chức thực hiện chế độ báo cáo thống kê cấp quốc gia gồm:
a) Bộ, ngành; cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội;
b) Cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
3. Chính phủ quy định chi tiết nội dung chế độ báo cáo thống kê cấp
quốc gia.
506