Page 350 - Niên giám
P. 350

GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ, NỘI DUNG
                           VÀ PHƢƠNG PHÁP TÍNH MỘT SỐ CHỈ TIÊU THỐNG KÊ
                                                    CÔNG NGHIỆP



                              Sản phẩm công nghiệp là chỉ tiêu phản ánh kết quả trực tiếp của
                        hoạt động sản xuất công nghiệp tạo ra trong một thời kỳ nhất định, bao
                        gồm sản phẩm vật chất và sản phẩm dịch vụ công nghiệp.

                              Sản phẩm vật chất công nghiệp là sản phẩm công nghiệp được tạo ra
                        do tác động của công cụ lao động lên đối tượng lao động làm thay đổi hình
                        thái ban đầu của nguyên, vật liệu để tạo ra sản phẩm có giá trị sử dụng mới

                        hoặc sản phẩm được khai thác từ các mỏ. Sản phẩm vật chất công nghiệp
                        bao gồm: (1) Chính phẩm là những sản phẩm vật chất công nghiệp sản xuất
                        ra đạt quy cách và phẩm chất đúng tiêu chuẩn kỹ thuật quy định; (2) Thứ
                        phẩm là những sản phẩm vật chất công nghiệp sản xuất ra chưa đạt đủ tiêu
                        chuẩn kỹ thuật quy định về quy cách và phẩm chất nhưng vẫn có giá trị sử

                        dụng và được tiêu thụ (thị trường chấp nhận); (3) Phụ phẩm (còn gọi là
                        sản phẩm song song) là những sản phẩm vật chất được tạo ra trong quá
                        trình sản xuất công nghiệp cùng với sản phẩm chính.

                              Sản phẩm dịch vụ công nghiệp là một loại sản phẩm công nghiệp
                        biểu hiện dưới hình thức gia công hoặc làm tăng thêm giá trị sử dụng của
                        sản phẩm công nghiệp nhưng không làm thay đổi hình thái giá trị sử dụng
                        ban đầu của sản phẩm.

                              Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) là chỉ tiêu đánh giá tốc độ phát
                        triển sản xuất ngành công nghiệp hàng tháng, quý, năm. Chỉ số được tính
                        dựa trên khối lượng sản phẩm sản xuất, nên còn được gọi là “chỉ số khối
                        lượng sản phẩm công nghiệp”; là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh nhanh

                        tình hình phát triển toàn ngành công nghiệp nói chung và tốc độ phát triển
                        của  từng  sản  phẩm,  nhóm  ngành  sản  phẩm  nói  riêng;  đáp  ứng  nhu  cầu
                        thông tin của các cơ quan quản lý Nhà nước, các nhà đầu tư và các đối
                        tượng dùng tin khác.



                                                            343
   345   346   347   348   349   350   351   352   353   354   355