Page 12 - Niên giám
P. 12
6. Một số nét về tình hình xã hội
6.1. Dân số, lao động
Dân số trung bình năm 2021 tăng 1,63% so với năm 2020; tỷ lệ gia
tăng dân số cao hơn nhiều so với các năm trước đây do ảnh hưởng của
đại dịch Covid-19, người dân trở về tránh dịch và tìm kiếm việc làm tại
địa phương.
Dân số trung bình năm 2021 ước tính là 647.790 người, tăng 1,63%
so với năm 2020. Trong tổng dân số, nam là 321.786 người, chiếm
49,67%, tăng 1,83%; nữ là 326.004 người, chiếm 50,33%, tăng 1,44%;
thành thị là 210.960 người, chiếm 32,57%, tăng 1,98%; nông thôn là
436.830 người, chiếm 67,43%, tăng 1,46%. Mật độ dân số trung bình là
2
138 người/km .
Chất lượng dân số được cải thiện, mức sinh giảm dần, tuổi thọ trung
bình ngày càng tăng; năm 2021, tỷ suất sinh thô là 15,63‰, tổng tỷ suất
sinh là 2,46 con/phụ nữ, tuổi thọ trung bình là 69,3 năm.
Năm 2021, lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên là 332.758 người,
chiếm 51,37% dân số; trong đó, nam chiếm 51,85% và nữ chiếm 48,15%.
Lực lượng lao động khu vực thành thị chiếm 33,29% và khu vực nông
thôn chiếm 66,71%. Lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế ước
tính 321.345 người, chiếm 96,57% lực lượng lao động của tỉnh.
Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 28,47%;
trong đó, khu vực thành thị là 48,72% và khu vực nông thôn là 19,64%.
Năm 2021, dịch Covid-19 tác động tiêu cực đến hầu hết các khu
vực kinh tế, ước tính tỷ lệ thất nghiệp chung toàn tỉnh năm 2021 là 3,83%.
Khu vực dịch vụ bị ảnh hưởng nặng nề nhất nên cơ cấu lao động khu vực
này giảm xuống so với năm 2020; khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản
là bệ đỡ cho nền kinh tế trong điều kiện dịch Covid-19 nên cơ cấu lao
động tăng lên.
6.2. Giáo dục, y tế, an sinh xã hội
Năm học 2021-2022, quy mô, mạng lưới trường, lớp cơ bản ổn
định. Toàn tỉnh có 399 trường mầm non, phổ thông và các trung tâm.
11