Page 370 - NIEN GIAM 2017
P. 370
Chỉ số giá tiêu dùng được tính hàng tháng, theo các gốc so sánh:
năm gốc, tháng trước, cùng tháng năm trước, tháng 12 năm trước và bình
quân thời kỳ cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Chỉ số giá vàng, chỉ số giá đô la Mỹ là chỉ tiêu tương đối (tính
bằng %) phản ánh xu hướng và mức độ biến động giá cả theo thời gian
của mặt hàng vàng và đô la Mỹ trên thị trường.
Giá vàng và đô la Mỹ được thu thập hàng ngày tại các điểm bán
lẻ, giá bình quân được tính bằng bình quân giá các ngày trong tháng.
Chỉ số giá vàng và chỉ số giá Đô la Mỹ được tính theo công thức
sau:
P i t
i t t 1 100
p i P i t 1
Trong đó:
t i t 1 là chỉ số giá vàng hoặc Đô la Mỹ tháng báo cáo (t) so với
i p
tháng trước tháng báo cáo (t-1);
P là giá bình quân vàng hoặc Đô la Mỹ tháng báo cáo (t);
t
i
P i t 1 là giá bình quân vàng hoặc Đô la Mỹ tháng trước tháng
báo cáo (t-1).
Chỉ số giá vàng và đô la Mỹ được tính hàng tháng, theo các gốc
so sánh: năm gốc, tháng trước, cùng tháng năm trước, tháng 12 năm trước
và bình quân thời kỳ cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Giá tiêu dùng bình quân một số hàng hoá và dịch vụ trên địa
bàn là số tiền do người tiêu dùng phải chi trả khi mua một đơn vị hàng
hóa hoặc dịch vụ phục vụ trực tiếp cho đời sống hàng ngày. Giá tiêu
dùng được thể hiện bằng giá bán lẻ hàng hóa trên thị trường hoặc giá
dịch vụ phục vụ sinh hoạt và đời sống dân cư (bao gồm cả thuế VAT).
Trong trường hợp hàng hóa và dịch vụ không có giá niêm yết, người mua
364