Page 510 - môc lôc
P. 510

một người được cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí 2 lần trong 1 vụ việc
          thì tính là 1 lượt người được trợ giúp pháp lý.


                THIÊN TAI VÀ MÔI TRƢỜNG
                Thiên tai là thảm họa do thiên nhiên gây ra, bao gồm: Bão, nước
          biển dâng; gió mạnh trên biển; áp thấp nhiệt đới; mưa lớn, lũ, ngập lụt; lốc,
          sét, mưa đá; sương muối, sương mù, rét hại; xâm nhập mặn; hạn hán, nắng
          nóng; động đất; sóng thần; sụt lún đất; thiên tai khác.

                Thiệt hại do thiên tai gây ra là sự phá huỷ hoặc làm hư hỏng ở các
          mức độ khác nhau về người, vật chất, đồng thời gây ảnh hưởng xấu đến

          môi trường sinh thái, xảy ra trong hoặc ngay sau khi thiên tai xảy ra. Thiệt
          hại  về người  bao  gồm  số người  chết,  số người  bị  mất  tích, số  người  bị
          thương. Thiệt hại về vật chất được ước tính bằng tiền đồng Việt Nam tại
          mức giá thời điểm xảy ra thiên tai.
                Chất thải là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí hoặc ở dạng khác được

          thải ra từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt
          động khác.

                Chất thải nguy hại  là  chất thải  chứa  yếu tố  độc hại,  phóng xạ, lây
          nhiễm, dễ cháy, dễ nổ, gây ăn mòn, gây ngộ độc hoặc có đặc tính nguy
          hại khác.
                T  lệ chất thải nguy hại được thu gom, xử lý là tỷ lệ phần trăm giữa
          khối lượng chất thải nguy hại được thu gom, xử lý (kể cả tái chế, đồng xử

          lý, thu hồi năng lượng từ chất thải nguy hại) so với tổng khối lượng chất
          thải nguy hại phát sinh.

                Tỷ lệ này càng cao phản ánh mức độ bảo vệ môi trường càng tốt và
          ngược lại.
                Công thức tính:

                                          Khối lượng chất thải nguy hại
                 Tỷ lệ chất thải            được thu gom, xử lý (tấn)
            nguy hại được thu gom,  =                                       × 100
                   xử lý (%)            Tổng khối lượng chất thải nguy hại
                                                  phát sinh (tấn)



                                             500
   505   506   507   508   509   510   511   512   513   514   515