Page 215 - môc lôc
P. 215

MỘT SỐ NÉT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP,

                    CƠ SỞ SẢN XUẤT KINH DOANH CÁ THỂ

                    PHI NÔNG, LÂM NGHIỆP VÀ THỦY SẢN

                Năm 2023, tình hình kinh tế thế giới và trong nước đối mặt với
          nhiều khó khăn, thách thức nên doanh nghiệp trong tỉnh gặp khó khăn

          trong khâu tiêu thụ sản phẩm, nhất là các doanh nghiệp sản xuất hàng
          xuất khẩu; giá nguyên, nhiên, vật liệu tăng; lãi suất ngân hàng ở mức
          cao, doanh nghiệp khó tiếp cận nguồn vốn... là những thách thức đối với

          hoạt  động  của  doanh  nghiệp.  Từ  đầu  năm  đến  15/12/2023,  số  doanh
          nghiệp thành lập mới và quay trở lại hoạt động là 607 DN, giảm 3,50%
          so với cùng kỳ năm trước, số doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động và giải
          thể là 392 DN, tăng 26,45%.

                Số  doanh  nghiệp  thực  tế  hoạt  động  tại  thời  điểm  31/12/2022  là

          2.780  doanh  nghiệp,  tăng  3,89%  so  với  năm  2021;  chủ  yếu  là  doanh
          nghiệp ngoài Nhà nước với 2.755 doanh nghiệp, tăng 3,92%. Xét theo
          quy mô, doanh nghiệp Quảng Trị hầu hết là doanh nghiệp có dưới 50

          lao động, chiếm tỷ lệ 96,65% tổng số doanh nghiệp. Lao động làm việc
          trong toàn bộ khu vực doanh nghiệp có đến 31/12/2022 là 29.758 người,
          tăng 1,02% so với năm 2021.

                Năm  2022,  tổng  doanh  thu  thuần  sản  xuất  kinh  doanh  của  các
          doanh nghiệp đang hoạt động đạt 52,8 nghìn tỷ đồng, tăng 20,07% so

          với  năm  2021;  trong  đó,  doanh  nghiệp  Nhà  nước  đạt  4,41  nghìn  tỷ
          đồng,  tăng  22,10%;  doanh  nghiệp  ngoài  Nhà  nước  đạt  45,3  nghìn  tỷ

          đồng,  tăng  21,11%;  doanh  nghiệp  có  vốn  đầu  tư  nước  ngoài  đạt  3,1
          nghìn tỷ đồng, tăng 4,46%.

                Số  cơ  sở  kinh  tế  cá  thể  phi  nông,  lâm  nghiệp  và  thủy  sản  năm
          2023 là 47.443 cơ sở, giảm 2,83% so với năm 2022. Trong đó: các cơ
          sở thuộc ngành công nghiệp chiếm 19,51%, tập trung phần lớn ở ngành


                                             211
   210   211   212   213   214   215   216   217   218   219   220