Page 35 - KTTK_Lanhdao
P. 35
KIẾN THỨC THỐNG KÊ 35
Nguồn số liệu để biên soạn chỉ tiêu để dành từ kết quả tính toán
từ tài liệu về Tài khoản quốc gia, Niên giám Thống kê của Tổng cục
Thống kê.
48. NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG XÃ HỘI
Kết quả sản xuất mang lại cho nền kinh tế do nâng cao hiệu quả
sử dụng nguồn lao động xã hội, thường được thể hiện bằng tổng sản
phẩm trong nước bình quân một lao động làm việc trong nền kinh tế kỳ
quan sát.
Chỉ tiêu phản ánh tổng hợp kết quả của các yếu tố tham gia vào
quá trình sản xuất hàng hoá và dịch vụ tính cho một lao động. Chỉ tiêu
này không chỉ biểu hiện hiệu quả sản xuất và kinh doanh mà còn là động
lực để cải thiện đời sống và tăng thu nhập của người lao động.
Công thức tính:
Năng suất lao = GDP tạo ra trong kỳ
động xã hội Tổng số lao động làm việc bình quân trong kỳ
Năng suất lao động xã hội của Việt Nam thấp do các nguyên nhân
chủ yếu sau: (1) Tỷ trọng lao động khu vực nông lâm nghiệp, thủy sản
vẫn ở mức cao; (2) Chất lượng nguồn lao động thấp; (3) Máy móc, thiết
bị và quy trình công nghệ còn lạc hậu; (4) Trình độ tổ chức quản lý còn
yếu và sử dụng các nguồn lực chưa hiệu quả.
Nguồn số liệu để tính năng suất lao động xã hội từ Niên giám
Thống kê của Tổng cục Thống kê.
49. NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Ngân sách nhà nước là toàn bộ quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước,
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định quản lý và sử dụng
trong một năm.
Ngân sách nhà nước được hình thành thông qua quá trình tạo lập
các nguồn thu tài chính để hình thành quỹ tiền tệ tập trung của Nhà
nước, gọi là quỹ ngân sách nhà nước, và sử dụng quỹ tiền tệ đó để thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Tài liệu tham khảo dùng cho cán bộ, công chức lãnh đạo, người hoạch định chính sách kinh tế - xã hội