Chỉ thị về việc tăng cường công tác Thống kê trên địa bàn tỉnh Quảng Trị - 16/09/2022    
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2022 - 01/06/2022    
Tỉnh Quảng Trị ra quân Tổng điều tra Kinh tế năm 2021 giai đoạn 2 - 03/07/2021    
Ngành Thống kê 75 năm xây dựng và trưởng thành - 06/05/2021    
Xác định đúng nguồn lực mới thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng theo kế hoạch - 06/05/2021    
KỶ NIỆM 75 NĂM NGÀY THÀNH LẬP NGÀNH THỐNG KÊ (06/5/1946-06/5/2021) - 25/04/2021    
TỔNG ĐIỀU TRA KINH TẾ NĂM 2021 - 10/03/2021    
TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI THÁNG 01 NĂM 2016 - 08/04/2016    
Hội nghị điển hình tiên tiến Ngành Thống kê năm 2015 - 18/04/2015    
Hội nghị triển khai kế hoạch công tác năm 2015 của Tổng cục Thống kê - 04/02/2015    
Kế hoạch công tác tháng 01 năm 2015 - 27/01/2015    
Kế hoạch công tác tháng 12 năm 2014 - 27/01/2015    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 10 và 10 tháng năm 2014 - 12/11/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 9 và 9 tháng năm 2014 - 01/10/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 8 và 8 tháng năm 2014 - 27/08/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 7 và 7 tháng năm 2014 - 23/07/2014    
Đoàn Công tác của Tổng cục Thống kê tại Vương quốc Campuchia - 21/07/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2014 - 23/06/2014    
Lễ ký kết thỏa thuận hợp tác chia sẻ thông tin giữa Tổng cục Thống kê và Ban Kinh tế Trung ương - 05/06/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 5 năm 2014 - 23/05/2014    
Lượt truy cập: 1,565,235
TÌNH HÌNH KINH TẾ- XÃ HỘI THÁNG 01 NĂM 2025
Cập nhật bản tin: 2/3/2025
            

 

TÌNH HÌNH KINH TẾ- XÃ HỘI THÁNG 01 NĂM 2025 TỈNH QUẢNG TRỊ

Tháng 01/2025, trùng với dịp Tết Nguyên đán Ất Tỵ; các cấp, các ngành, các địa phương trong tỉnh tập trung thực hiện Chỉ thị số 45/CT-TTg ngày 18/12/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường các biện pháp bảo đảm Tết Nguyên đán Ất Tỵ 2025 vui tươi, lành mạnh, an toàn, tiết kiệm và Chỉ thị số 13/CT-UBND ngày 25/12/2024 của UBND tỉnh Quảng Trị về việc tổ chức đón Tết Nguyên đán Ất Tỵ năm 2025 đầm ấm, vui tươi, an toàn và lành mạnh. Trong tháng, thời tiết mưa rét kéo dài đã ảnh hưởng đến tiến độ gieo trồng cây hàng năm vụ Đông Xuân, nhất là các vùng trũng thấp. Các hoạt động sản xuất, kinh doanh tiếp tục phục hồi và phát triển, thị trường hàng hoá trong những ngày giáp Tết Nguyên đán khá sôi động.

1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản

Sản xuất nông nghiệp trong tháng chủ yếu tập trung gieo cấy, chăm sóc lúa Đông Xuân và gieo trồng các loại cây rau màu. Chăn nuôi lợn và gia cầm phát triển tốt, đảm bảo cung ứng đủ thịt cho nhu cầu thị trường Tết. Sản xuất lâm nghiệp tiếp tục trồng rừng tập trung; chuẩn bị mặt bằng, chăm sóc cây giống phục vụ Tết trồng cây Xuân Ất Tỵ; Khai thác gỗ có dấu hiệu khởi sắc do nhu cầu xuất khẩu gỗ tăng cao. Ngành thủy sản ngư dân tích cực bám biển khai thác thuỷ sản phục vụ Tết Nguyên đán nhưng thời tiết không được thuận lợi nên sản lượng giảm.

1.1. Nông nghiệp

a. Trồng trọt

* Tiến độ sản xuất nông nghiệp đến ngày 15/01/2025

Tính đến ngày 15/01/2025, hầu hết các địa phương trong tỉnh đã gieo cấy gần hết diện tích lúa vụ Đông Xuân; riêng huyện Hải Lăng do bố trí khung thời vụ muộn hơn 5 ngày so với các huyện khác nên tiến độ có chậm.

Tính đến ngày 15/01/2025, cây lúa gieo cấy 22.573,0 ha, bằng 110,31% so với cùng kỳ năm trước; cây ngô gieo trồng 1.687,0 ha, bằng 117,60%; khoai lang 566 ha, bằng 97,92%; lạc 1385,3 ha, bằng 110,45%; rau các loại 2.438,9 ha, bằng 99,58%; đậu các loại 156,6 ha, bằng 95,78%...Tháng Một năm nay thời tiết mưa rét kéo dài ảnh hưởng đến tiến độ gieo trồng các loại cây hàng năm vụ Đông Xuân, nhất là các loại cây hoa màu gieo trồng trên đất khô. Tiến độ gieo trồng một số cây hàng năm vụ Đông Xuân nhanh hơn cùng kỳ năm trước do bố trí lịch thời vụ sớm hơn.

Tình hình dịch bệnh trên cây lúa: Chuột, ốc bươu vàng gây hại trên lúa mới gieo; ốc bươu vàng gây hại 30 ha, hại nặng 02 ha, mật độ phổ biến 2-3 con/m2, nơi cao 5- 10 con/m2; chuột gây hại rải rác các vùng. Ngoài ra, bệnh đạo ôn gây hại rải rác trên một số diện tích mạ (chủ yếu ở huyện Hải Lăng).

 

 

Ước thực hiện đến ngày 15/01/2025 (Ha)

Ước thực hiện đến 15/01/2025 so với cùng kỳ năm trước (%)

- Lúa

22.573,0

110,31

- Ngô

1.687,0

117,60

- Khoai lang

566,0

97,92

- Lạc

1.385,3

110,45

- Rau các loại

2.438,9

99,58

- Đậu các loại

156,6

95,78

b. Chăn nuôi

Ước tính đến 31/01/2025, đàn trâu có 21.280 con, bằng 95,96% cùng thời điểm năm trước; đàn bò có 60.800 con, bằng 97,12%; đàn lợn có 252.100 con, bằng 109,48%; đàn gia cầm có 3.980 nghìn con, bằng 102,31%; trong đó: đàn gà 3.186 nghìn con, bằng 104,09%...Đàn lợn tiếp tục đà phục hồi, đàn gia cầm phát triển tốt đáp ứng nhu cầu thịt trên thị trường trong dịp Tết Nguyên đán. Hiện nay, tình hình dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm đang được kiểm soát.

Sản lượng thịt hơi xuất chuồng tháng 01/2025 ước tính đạt 5.694,2 tấn, tăng 7,79% so với cùng kỳ năm trước; trong đó, thịt trâu 79,2 tấn, tăng 3,13%; thịt bò 318 tấn, tăng 4,61%; thịt lợn 3.568 tấn, tăng 8,71%; thịt gia cầm 1.729 tấn, tăng 6,73%. Sản lượng trứng gia cầm 5.568 nghìn quả, tăng 8,15%. Sản lượng thịt hơi xuất chuồng trên thị trường đáp ứng nhu cầu Tết Nguyên đán Ất Tỵ.  

Công tác kiểm tra, nắm tình hình dịch bệnh gia súc, gia cầm để có biện pháp xử lý kịp thời; thực hiện vệ sinh tiêu độc khử trùng tại các lò giết mổ gia súc, gia cầm, cơ sở chăn nuôi, khu vực buôn bán động vật, sản phẩm động vật tại các chợ…Thực hiện tốt công tác kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y.

 

Sản phẩm chăn nuôi

 

 

Ước tháng 01/2025

(Tấn)

Ước tháng 01/2025 so với cùng kỳ năm trước (%)

Sản lượng thịt hơi xuất chuồng (Tấn)

5.694,2

107,79

- Thịt trâu

79,2

103,13

- Thịt bò

318,0

104,61

- Thịt lợn

3.568,0

108,71

- Thịt gia cầm

1.729,0

106,73

Sản lượng trứng gia cầm (Nghìn quả)

5.568,0

108,15

1.2. Lâm  nghiệp

Sản xuất lâm nghiệp trong tháng tiếp tục trồng rừng tập trung; chuẩn bị mặt bằng, cây giống phục vụ Tết trồng cây xuân Ất Tỵ. Tranh thủ thời tiết thuận lợi khai thác gỗ phục vụ nhu cầu xuất khẩu và công nghiệp chế biến, sản lượng gỗ khai thác có dấu hiệu khởi sắc do nhu cầu xuất khẩu gỗ tăng cao và phục vụ sản xuất.

Tháng 01/2025, diện tích rừng trồng mới tập trung ước tính đạt 180,0 ha, tăng 0,45% so với cùng kỳ năm trước; số cây lâm nghiệp trồng phân tán 188 nghìn cây, giảm 3,59%; sản lượng gỗ khai thác 125.160 m3, tăng 69,48%; sản lượng củi khai thác 8.550 ster, tăng 0,59%.

 

Trồng rừng và khai thác lâm sản

 

Ước  tháng 01/2025

Ước tháng 01/2025 so với cùng kỳ năm trước (%)

 
 

1. Diện tích rừng trồng mới tập trung (Ha)

180,0

100,45

 

2. Số cây lâm nghiệp trồng phân tán (Nghìn cây)

188,0

96,41

 

3. Sản lượng gỗ khai thác (M3)

125.160,0

169,48

 

4. Sản lượng củi khai thác (Ster)

8.550,0

100,59

 

 

Trong tháng, trên địa bàn tỉnh không xảy ra cháy rừng. Phát hiện và lập biên bản 06 vụ vi phạm lâm luật, xử lý vi phạm hành chính 06 vụ, phạt tiền 30,5 triệu đồng, tịch thu 2,97 m3 gỗ quy tròn các loại.

1.3. Thủy sản

Trong tháng, ngư dân tích cực bám biển đánh bắt thủy sản phục vụ nhu cầu Tết Nguyên đán nhưng do thời tiết không được thuận lợi nên sản lượng giảm. Các địa phương thả nuôi cá và tôm trên diện tích thu hoạch sớm.

Tổng sản lượng thủy sản tháng 01/2025 ước tính đạt 1.693,4 tấn, giảm 1,81% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: cá 1.235,0 tấn, giảm 0,17%; tôm 116,7 tấn, tăng 21,68%; thủy sản khác 341,7 tấn, giảm 12,76%. Cụ thể như sau:

Sản lượng thủy sản nuôi trồng tháng 01/2025 ước tính đạt 365,4 tấn, tăng 11,30% so với cùng kỳ năm trước. Sản lượng thuỷ sản nuôi trồng tăng do người dân thu hoạch phục vụ nhu cầu Tết Nguyên đán.

Sản lượng thủy sản khai thác tháng 01/2025 ước tính đạt 1.328 tấn, giảm 4,90% so với cùng kỳ năm trước. Sản lượng thuỷ sản khai thác giảm do thời tiết ngư trường không được thuận lợi.

Sản lượng thủy sản

 

Ước tháng 01/2025

(Tấn)

Ước tháng 01/2025 so với cùng kỳ năm trước (%)

 
 

Tổng sản lượng thủy sản

1.693,4

98,19

 

1. Chia theo loại thủy sản

 

 

 

- Cá

1.235,0

99,83

 

- Tôm

116,7

121,68

 

- Thủy sản khác

341,7

87,24

 

2. Chia theo nuôi trồng, khai thác

 

 

 

- Nuôi trồng

365,4

111,30

 

- Khai thác

1.328,0

95,10

 

2. Sản xuất công nghiệp 

Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 01/2025 giảm 1,36% so với tháng 12/2024 do số ngày làm việc ít hơn (Tết Nguyên đán Ất Tỵ rơi vào tháng 01/2025) các doanh nghiệp khai thác quặng kim loại hạn chế mỏ khai thác, doanh nghiêp chế biến thủy sản và doanh nghiệp đồ uống sản xuất với sản lượng thấp do đơn hàng giảm sút so tháng trước…nên tăng trưởng thấp. Tuy nhiên, so với cùng kỳ năm trước tăng 6,64% do một số doanh nghiệp có đơn hàng phục vụ Tết, ngành sản xuất và phân phối điện có các dự án điện gió đưa vào vận hành cuối năm 2024 nên sản lượng tăng. Công nghiệp chế biến, chế tạo chuyển biến theo chiều hướng tích cực; tuy nhiên, một số ngành cấp 2 sản xuất chững lại và giảm so với cùng kỳ năm trước, do khó khăn về thị trường tiêu thụ hàng hoá…

Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 01/2025 ước tính giảm 1,36% so với tháng 12/2024 và tăng 6,64% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: ngành khai khoáng giảm 24,52% so với tháng 12/2024 và giảm 26,88% so với cùng kỳ năm trước; công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 1,88% so với tháng 12/2024 và tăng 5,61% so với cùng kỳ năm trước; sản xuất và phân phối điện giảm 0,50% so với tháng 12/2024 và tăng 12,71% so với cùng kỳ năm trước; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 2,31% so với tháng 12/2024 và tăng 3,29% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 01/2025 tăng khá so với cùng kỳ năm trước là do một số doanh nghiệp công nghiệp chế biến, chế tạo tăng cường sản xuất để hoàn thành đơn hàng hợp đồng, cung ứng kịp thời cho thị trường vào dịp trước và sau Tết Nguyên đán. Các dự án điện gió trước đây tiếp tục vận hành đạt sản lượng khá ổn định, các dự án điện gió mới đưa vào vận hành thương mại cuối năm 2024 làm tăng sản lượng. Riêng ngành khai khoáng giảm mạnh do nguồn quặng ngày càng hạn chế, công tác quản lý khai thác khoáng sản ngày càng chặt chẽ hơn.

Trong ngành công nghiệp cấp 2, các ngành có chỉ số sản xuất tháng 01/2025 so với cùng kỳ năm trước tăng cao hơn chỉ số chung là: sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 73,56%; khai khoáng khác tăng 65,82%; in, sao chép bản ghi các loại tăng 38,11%; sản xuất da và sản phẩm có liên quan tăng 16,67%; sản xuất trang phục tăng 13,99%; sản xuất và phân phối điện tăng 12,71%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa tăng 12,64%; sản xuất phương tiện vận tải khác tăng 10,78; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) tăng 9,68%; sản xuất đồ uống tăng 9,21%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 7,69%; Ở chiều ngược lại, các ngành có chỉ số sản xuất giảm: công nghiệp chế biến, chế tạo khác giảm 1,96%; sản xuất giường, tủ, bàn ghế giảm 8,54%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất giảm 9,09%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác giảm 12,14%; khai thác quặng kim loại giảm 51,87%.

 

Chỉ số sản xuất công nghiệp

 

 

Tháng 01/2025 so với

tháng 12/2024

 (%)

Tháng 01/2025 so với cùng kỳ năm trước (%)

Toàn ngành công nghiệp

98,64

106,64

- Khai khoáng

75,48

73,12

- Công nghiệp chế biến, chế tạo

98,12

105,61

- Sản xuất và phân phối điện

99,50

112,71

- Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải

97,69

103,29

 

Một số sản phẩm chủ yếu tháng 01/2025 so với cùng kỳ năm trước tăng cao: đá xây dựng tăng 89,03%; lốp dùng cho xe máy, xe đạp tăng 27,38%; ván ép từ gỗ và các vật liệu tương tự tăng 19,15%; bia lon tăng 17,10%; phân khoáng hoặc phân hoá học chứa 3 nguyên tố (NPK) tăng 16,80%; gạch xây dựng bằng đất sét nung tăng 13,55%; thủy hải sản chế biến tăng 12,00%; bộ comple, quần áo,… tăng 11,71%; dăm gỗ tăng 9,53%; điện sản xuất tăng 9,20%... Một số sản phẩm tăng thấp: nước hoa quả, tăng lực tăng 4,38%; dầu nhựa thông tăng 4,17%; nước máy tăng 3,38%; tinh bột sắn tăng 2,74%; điện thương phẩm tăng 1,52%... Một số sản phẩm giảm như: gỗ cưa hoặc xẻ giảm 7,12%; tấm lợp pro ximăng giảm 9,57%; gạch và gạch khối bằng ximăng, bêtông giảm 16,84%; săm dùng cho xe máy, xe đạp giảm 17,97%; xi măng giảm 31,23%; quặng titan và tinh quặng titan khác giảm 45,77%; quặng inmenit và tinh quặng inmenit giảm 50,55%; quặng zircon và tinh quặng zircon giảm 55,51%...

Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/01/2025 tăng 0,06% so với cùng thời điểm tháng 12/2024 và tăng 3,71% so với cùng thời điểm năm trước. So với cùng thời điểm năm trước, lao động khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng 17,15%, khu vực doanh nghiệp nhà nước tăng 1,74%, khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước giảm 1,37%. Tại thời điểm trên so với cùng thời điểm năm trước số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp ngành khai khoáng giảm 0,59%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 5,03%; sản xuất và phân phối điện giảm 5,02%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 5,94%.

3. Tình hình đăng ký doanh nghiệp

Tháng 01/2025, trùng với Tết Nguyên đán Ất Tỵ các doanh nghiệp đang tập trung phục vụ Tết. Mặc dù các cấp, các ngành đang tập trung tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, nhưng những khó khăn nội tại của doanh nghiệp tại Quảng Trị quy mô nhỏ, khả năng cạnh tranh thấp, thiếu nguyên liệu đầu vào, thiếu đơn hàng…là những thách thức đối với hoạt động của doanh nghiệp hiện nay. Số doanh nghiệp thành lập mới và quay trở lại hoạt động từ đầu năm đến 15/01/2025 giảm 9,33%, số doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động và giải thể tăng 25,53% so với cùng kỳ năm trước.

Từ đầu năm đến 15/01/2025, toàn tỉnh có 20 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, bằng cùng kỳ năm trước; tổng vốn đăng ký là 335,13 tỷ đồng, tăng 186,46%; số vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp 16,76 tỷ đồng tăng 186,46%. Số doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động là 233 đơn vị, tăng 26,63% (+49 đơn vị) và số lượng doanh nghiệp giải thể chấm dứt hoạt động sản xuất là 3 đơn vị, giảm 25% (-1 đơn vị); số doanh nghiệp trở lại hoạt động 48 đơn vị, giảm 12,73% (-7 đơn vị).  

Trong số doanh nghiệp thành lập mới từ đầu năm đến 15/01/2025, khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản không có doanh nghiệp nào; khu vực công nghiệp - xây dựng có 08 DN, tăng 14,29% (+1 đơn vị), chiếm 40% trong tổng số doanh nghiệp thành lập mới; khu vực dịch vụ có 12 DN, giảm 7,69% (-1 đơn vị) chiếm 60% trong tổng số doanh nghiệp thành lập mới.

4. Đầu tư  

Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý trong tháng 01/2025 tập trung chủ yếu thi công các công trình/dự án chuyển tiếp từ năm trước, hoàn tất các thủ tục nghiệm thu, thanh toán khối lượng hoàn thành của năm 2024. Đối với các công trình/dự án được bố trí vốn năm 2025 mới được phân bổ kế hoạch vốn, đang trong thời gian hoàn tất các thủ tục, hồ sơ chuẩn bị đầu tư; kế hoạch giao vốn năm 2025 tăng 1,96 lần so với kế hoạch vốn giao năm 2024. Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý tháng 01/2025 bằng 2,05% kế hoạch năm 2025, tăng 43,43% so với cùng kỳ năm trước.

Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý tháng 01/2025 ước tính đạt 115,86 tỷ đồng, bằng 2,05% kế hoạch vốn năm 2025 và tăng 43,43% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 95,41 tỷ đồng, bằng 2,04% kế hoạch và tăng 52,40% so với cùng kỳ năm trước; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 19,94 tỷ đồng, bằng 2,21% kế hoạch và tăng 12,66% so với cùng kỳ năm trước; vốn ngân sách nhà nước cấp xã 0,51 tỷ đồng, bằng 0,71% kế hoạch và tăng 8,51% so với cùng kỳ năm trước.

Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý

 

 

Ước tháng 01/2025

(Tỷ đồng)

Ước tháng 01/2025 so với kế hoạch năm 2025 (%)

Ước tháng 01/2025 so với cùng kỳ năm trước (%)

Tổng số

115,86

2,05

143,43

- Vốn ngân sách cấp tỉnh

95,41

2,04

152,40

- Vốn ngân sách cấp huyện

19,94

2,21

112,66

- Vốn ngân sách cấp xã

0,51

0,71

108,51

 

Tiến độ giải ngân vốn: Theo số liệu Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Trị tính đến 20/01/2025 (giải ngân nguồn vốn của năm 2024): Nguồn vốn ngân sách nhà nước địa phương do tỉnh quản lý năm 2024 đã giải ngân 2.244,7 tỷ đồng, đạt 85,78% kế hoạch giao năm 2024 (KH năm 2024 là 2.616,759 tỷ đồng).

5. Thương mại và dịch vụ

5.1. Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

Tháng 01/2025 trùng với Tết Nguyên đán Ất Tỵ, thị trường bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng diễn ra sôi động hơn so với tháng trước. Các trung tâm thương mại, siêu thị và các cơ sở kinh doanh chuẩn bị nguồn hàng hóa dồi dào, phong phú, đa dạng phục vụ tiêu dùng của người dân trong dịp Tết. Tuy nhiên, do tình hình kinh tế khó khăn; tâm lý tiêu dùng của người dân thận trọng, tiết kiệm và hiệu quả hơn nên sức mua trên thị trường tăng không cao. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 01/2025 tăng 3,86% so với tháng trước và tăng 12,61% so với cùng kỳ năm trước.

Nhằm bảo đảm cân đối cung, cầu các mặt hàng thiết yếu, bình ổn thị trường hàng hóa vào cuối năm 2024 và dịp Tết Nguyên đán Ất Tỵ; thực hiện Chỉ thị số 12/CT-BCT của Bộ Công Thương, UBND tỉnh đã ban hành kế hoạch số 245/KH-UBND ngày 25/12/2024 yêu cầu các địa phương, doanh nghiệp được phân công dự trữ hàng hoá và bán hàng bình ổn (Công ty Cổ phần Tổng Công ty Thương mại Quảng Trị và Công ty TNHH MTV Thương mại - Dịch vụ Sài Gòn - Đông Hà) có kế hoạch, phương án chủ động trong công tác thực hiện dự trữ hàng hoá; đề xuất danh sách các điểm bán hàng bình ổn và tổ chức bán hàng bình ổn theo yêu cầu. Công tác quản lý, kiểm tra, kiểm soát thị trường trong dịp Tết Nguyên đán được tăng cường đảm bảo chất lượng hàng hóa phục vụ nhu cầu của người dân.

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 01/2025 ước tính đạt 3.080,62 tỷ đồng, tăng 3,83% so với tháng trước và tăng 12,61% so với cùng kỳ năm trước, nếu loại trừ yếu tố giá tăng 6,25% so với cùng kỳ năm trước.

Xét theo ngành hoạt động, doanh thu bán lẻ hàng hóa ước tính đạt 2.504,40 tỷ đồng, chiếm 81,29% tổng mức, tăng 3,86% so với tháng trước và tăng 13,44% so với cùng kỳ năm trước. So với cùng kỳ năm trước, một số nhóm hàng có doanh thu lớn và tốc độ tăng trưởng khá như: ô tô các loại tăng 22,56%; hàng may mặc tăng 18,62%; lương thực, thực phẩm tăng 16,57%; đồ dùng, dụng cụ trang thiết bị gia đình tăng 13,12%...

Doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống ước tính đạt 428,22 tỷ đồng, chiếm 13,90% tổng mức, tăng 2,84% so với tháng trước và tăng 10,91% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: doanh thu dịch vụ lưu trú 27,49 tỷ đồng, tăng 3,42% so với tháng 12/2024 và tăng 15,87% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu dịch vụ ăn uống 400,72 tỷ đồng, tăng 2,80% so với tháng 12/2024 và tăng 9,12% so với cùng kỳ năm trước.

Doanh thu du lịch lữ hành 0,16 tỷ đồng, chiếm 0,01% tổng mức, tăng 44,83% so với tháng trước và tăng 7,89% so với cùng kỳ năm trước.

Doanh thu dịch vụ khác ước tính đạt 147,84 tỷ đồng, chiếm 4,80% tổng mức, tăng 6,27% so với tháng trước và tăng 8,09% so với cùng kỳ năm trước.

 

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

 

Ước tháng 01/2025

Ước tháng 01/2025 so với cùng kỳ năm trước

(%)

Tổng mức

(Tỷ đồng)

Cơ cấu

(%)

Tổng số

3.080,62

100,00

112,61

- Bán lẻ hàng hóa

2.504,40

81,29

113,44

- Lưu trú và ăn uống

428,22

13,90

110,91

- Du lịch lữ hành

0,16

0,01

107,89

- Dịch vụ khác

147,84

4,80

108,09

 

* Khách lưu trú và du lịch lữ hành

Số lượt khách lưu trú tháng 01/2025 ước tính đạt 86.186 lượt, tăng 2,94% so với tháng trước và tăng 24,38% so với cùng kỳ năm trước; số ngày khách lưu trú 68.336 ngày khách (chỉ tính khách ngủ qua đêm), tăng 4,23% so với tháng 12/2024, tăng 1,71% so với tháng cùng kỳ năm trước.

Khách du lịch lữ hành tháng 01/2024 ước tính đạt 76 lượt, tăng 40,74% so với tháng 12/2024, tăng 8,88% so với tháng cùng kỳ năm trước.

5.2. Hoạt động vận tải

Tháng 01/2025 trùng với Tết Nguyên đán nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng hóa tăng. Vận chuyển hành khách tháng 01/2025 so với cùng kỳ năm trước tăng 6,47%, luân chuyển hành khách tăng 7,13%, vận chuyển hàng hoá tăng 6,76%, luân chuyển hàng hoá tăng 6,16%.

Doanh thu vận tải tháng 01/2025 ước tính đạt 217,41 tỷ đồng, tăng 3,20% so với tháng trước và tăng 9,08% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: doanh thu vận tải hành khách 25,46 tỷ đồng, tăng 3,47% và tăng 9,25%; doanh thu vận tải hàng hóa 156,60 tỷ đồng, tăng 3,08% và tăng 9,07%; doanh thu dịch vụ hỗ trợ vận tải 35,35 tỷ đồng, tăng 3,53% và tăng 9,27%.

Số lượt hành khách vận chuyển tháng 01/2025 ước tính đạt 722,91 nghìn HK, tăng 1,99% so với tháng trước và tăng 6,47% so với cùng kỳ năm trước; số lượt hành khách luân chuyển 61.575,53 nghìn HK.km, tăng 2,70% và tăng 7,13%.

Khối lượng hàng hoá vận chuyển tháng 01/2025 ước tính đạt 1.218,29 nghìn tấn, tăng 1,92% so với tháng trước và tăng 6,67% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng hàng hoá luân chuyển 84.317,09 nghìn tấn.km, tăng 2,23% và tăng 6,16%.

 

Vận tải hành khách và hàng hóa

 

Ước tháng 01/2025

Ước tháng 01/2025 so với cùng kỳ năm trước (%)

 
 

1. Vận tải hành khách

 

   

 

- Vận chuyển (Nghìn HK)

722,91

106,47

 

- Luân chuyển (Nghìn HK.Km)

61.575,53

107,13

 

2. Vận tải hàng hóa

 

 

 

- Vận chuyển (Nghìn tấn)

1.218,29

106,76

 

- Luân chuyển (Nghìn tấn.Km)

84.317,09

106,16

 

6. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI), chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ

Tết Nguyên đán Ất Tỵ rơi vào tháng 01/2025, nhu cầu tiêu dùng các nhóm hàng phục vụ Tết Nguyên đán tăng; nhất là lương thực, thực phẩm; đồ uống, thuốc lá; may mặc, mũ nón, giày dép; giá xăng dầu điều chỉnh tăng; giá dịch vụ giao thông tăng do nhu cầu đi lại tăng…là nguyên nhân chính làm cho chỉ số giá tiêu dùng tháng 01/2025 tăng 1,65% so với tháng trước và nguyên nhân chính làm cho chỉ số giá tiêu dùng tháng 01/2025 tăng 5,99% so với cùng kỳ năm trước là giá dịch vụ y tế tăng theo Thông tư số 22/2023/TT-BYT ngày 17/11/2023 của Bộ Y tế; giá dịch vụ giáo dục tăng khi các trường Đại học, Cao đẳng tăng học phí theo lộ trình của Nghị định 81/2021/NĐ-CP.

Chỉ số giá tiêu dùng tháng 01/2025 tăng 1,65% so với tháng trước và tăng 5,99% so với cùng kỳ năm trước. Trong mức tăng 1,65% của chỉ số giá tiêu dùng tháng 01/2025 so với tháng trước, có 08/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng là: hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 3,22% (lương thực tăng 1,26%, thực phẩm tăng 3,65%, ăn uống ngoài gia đình tăng 3,06%); đồ uống và thuốc lá tăng 2,12%; giao thông tăng 1,76%; hàng hóa và dịch vụ khác tăng 1,53%; may mặc, mũ nón và giày dép tăng 1,29%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,68%; nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 0,65%; văn hoá, giải trí và du lịch tăng 0,17%. Có 01/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá giảm là: bưu chính viễn thông giảm 0,10%. Nhóm hàng hóa thuốc và dịch vụ y tế, giáo dục giá ổn định.

Chỉ số giá vàng tháng 01/2025 tăng 0,89% so với tháng trước và tăng 13,26% so với cùng kỳ năm trước.

Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 01/2025 tăng 0,23% so với tháng trước và tăng 4,05% so với cùng kỳ năm trước.

Chỉ số giá tiêu dùng, vàng và đô la Mỹ  

 

 

Tháng 01/2025 so với

Tháng 01/2024 (%)

Tháng 12/2024 (%)

1. Chỉ số giá tiêu dùng

105,99

101,65

2. Chỉ số giá vàng

113,26

100,89

3. Chỉ số giá đô la Mỹ

104,05

100,23

7. Thu, chi ngân sách Nhà nước

Tháng 01/2025, thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt thấp so với dự toán; nhà nước thực hiện miển giảm thuế, phí; các khoản thu về đất chưa có dấu hiệu khởi sắc. Chi ngân sách Nhà nước đảm bảo nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và quản lý nhà nước…

Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn từ đầu năm đến ngày 15/01/2025 là 156,157 tỷ đồng, đạt 3,1% dự toán địa phương năm 2025 và bằng 198% cùng kỳ năm trước; trong đó: thu nội địa 112,228 tỷ đồng, đạt 2,9% dự toán địa phương và bằng 206,3% cùng kỳ năm trước; thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu 43,93 tỷ đồng, đạt 4% dự toán địa phương và bằng 180% cùng kỳ năm trước.

Tổng chi ngân sách địa phương từ đầu năm đến 15/01/2025 là 361,83 tỷ đồng, đạt 3% dự toán địa phương năm 2025 và bằng 271% cùng kỳ năm trước; trong đó: chi đầu tư phát triển 78,52 tỷ đồng, đạt 4% dự toán địa phương và bằng 431% cùng kỳ năm trước; chi thường xuyên 283,31 tỷ đồng, đạt 4% dự toán địa phương và bằng 246% cùng kỳ năm trước.

8. Một số tình hình xã hội

8.1. Đời sống dân cư và công tác an sinh xã hội  

Năm 2024, tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh đạt 5,97%. Chương trình xây dựng nông thôn mới trong 13 năm qua đã đạt được những thành tựu quan trọng; đã có 75/101 xã (74,30%) đạt chuẩn nông thôn mới, trong đó có 16 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cáo và 03 huyện (Cam Lộ, Vĩnh Linh, Triệu Phong) đạt chuẩn nông thôn mới. Đời sống dân cư nói chung và người dân khu vực nông thôn nói riêng được cải thiện, trên địa bàn tỉnh không có tình trạng thiếu đói xảy ra.

Tỉnh đã ban hành Chỉ thị số 13/CT- UBND ngày 25/12/2024 về việc tổ chức đón Tết Nguyên đán Ất Tỵ năm 2025 đầm ấm, vui tươi, an toàn và lành mạnh. Trong đó đặc biệt chú trọng công tác bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội; quan tâm chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho Nhân dân, thực hiện tốt các chính sách an sinh và phúc lợi xã hội, nhất là đối với các gia đình chính sách, người dân bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh, đồng bào vùng sâu, vùng xa, biên giới và đối tượng chính sách khác... bảo đảm mọi người mọi nhà đều được vui Xuân, đón Tết.

Các cơ quan chức năng đã khẩn trương triển khai tổ chức thực hiện đầy đủ chính sách an sinh xã hội cho các đối tượng. Tính đến thời điểm ngày 31/01/2025, trong dịp Tết Nguyên đán Ất Tỵ năm 2025, tỉnh Quảng Trị trao tặng 150.760 suất quà cho người có công, gia đình chính sách, người nghèo, cận nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội, người cao tuổi, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, công nhân lao động và các tổ chức, cá nhân khác, tổng kinh phí 73.291,76 triệu đồng. Trong đó:

+ Quà Chủ tịch nước: 25.537 suất quà để tặng cho người có công và gia đình chính sách người có công, kinh phí quà tặng 7.771,4 triệu đồng.

+ Quà từ ngân sách địa phương (tỉnh/huyện/xã): 9.805 suất quà cho gia đình chính sách người có công; hộ nghèo, cận nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và đối tượng khác, tổng kinh phí 4.036,33 triệu đồng.

+ Quà từ nguồn xã hội hóa và nguồn hợp pháp khác: 34.429 suất quà cho người lao động, người có công, Cựu TNXP, CBB có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, đối tượng bảo trợ xã hội, hộ nghèo, cận nghèo...trên địa bàn tỉnh, tổng kinh phí 18.836,03 triệu đồng.

+ Quà từ Chương trình “Nối vòng tay nhân ái” và các hoạt động chăm lo Tết cho người nghèo Tết Nguyên đán Ẩt Tỵ 2025, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, Ban Tổ chức chương trình “Nối vòng tay nhân ái” và các cơ quan, đơn vị, tổ chức thành viên đã vận động nguồn lực, tổ chức đoàn đi thăm và trao tặng 76.717 suất quà Tết, 12.030 áo ấm, 41 tấn gạo, 03 nồi cháo tình thương, 17 tủ sách, 2.000 màn chống muỗi và nhiều món quà có giá trị khác cho các hộ nghèo, hộ gia đình chính sách, nạn nhân chất độc da cam, người khuyết tật và trẻ mồ côi, gia đình bị ảnh hưởng thiên tai, có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trên địa bàn toàn tỉnh với trị giá 39.915,1 triệu đồng.

+ Quà từ Chương trình “Xuân Biên phòng ấm lòng Dân bản” năm 2025 cho nhân dân trên 2 tuyến biên giới. Đã trao tặng 4.097 suất quà, 02 phòng học, 01 nhà “Mái ấm biên cương”, 02 tấn gạo, 200kg lúa giống cho địa phương và các hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn ở khu vực biên giới trị giá 2.300 triệu đồng. Trao tặng 175 suất quà, 02 suất bảo trợ, 1.715 áo ấm, 120 nệm, 10 xe đạp cho các cháu học sinh có hoản cảnh đặc biệt khó khăn, các cháu trong Chương trình “Nâng bước em tới trường – con nuôi đồn Biên phòng” trị giá 432,9 triệu đồng.

Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh đã phối hợp với Đài Phát thanh - Truyền hình, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Hội Chữ thập đỏ tỉnh tổ chức truyền hình trực tiếp Chương trình “Nối vòng tay nhân ái” Xuân Ất Tỵ 2025 và phát động Chương trình Xóa nhà tạm, nhà dột nát. Tại chương trình, Ban Tổ chức nhận ủng hộ và đăng ký ủng hộ của các đơn vị với tổng số tiền hơn 170 tỷ đồng; đã trao biển hỗ trợ xây mới 1.777 nhà Đại đoàn kết cho 6 huyện, thị trong tỉnh, với tổng trị giá 88.360 triệu đồng.

Đáng chú ý, năm thứ hai liên tiếp, tỉnh Quảng Trị không xin cấp phát Gạo cứu đói dịp Tết và kỳ giáp hạt, cho thấy sự cải thiện trong đời sống người dân. Tuy nhiên, ở vùng miền núi và đồng bào dân tộc thiểu số, nhiều hộ vẫn gặp khó khăn. Tỉnh đã chủ động kêu gọi sự chung tay từ các tổ chức, doanh nghiệp, nhà hảo tâm, đồng thời hỗ trợ xây nhà, cung cấp tiền và nhu yếu phẩm cho các hộ khó khăn.

Với sự nỗ lực từ chính quyền, các tổ chức, doanh nghiệp và toàn xã hội, tỉnh Quảng Trị đã vượt qua nhiều khó khăn để đảm bảo ổn định sản xuất, kiểm soát tốt dịch bệnh và chăm lo đời sống Nhân dân trong dịp Tết Nguyên đán 2025. Những chương trình hỗ trợ thiết thực không chỉ giúp cải thiện chất lượng cuộc sống mà còn tạo điều kiện để mọi người, mọi nhà đều được đón Tết đầm ấm, an lành.

8.2. Giáo dục và Đào tạo

Trong tháng 01 năm 2025, các đơn vị trường học tổ chức thi và hoàn thành chương trình học kỳ I; Toàn ngành giáo dục sơ kết học kỳ I, triển khai nhiệm vụ học kỳ II, chủ động xây dựng các kế hoạch, giải pháp chỉ đạo để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm học 2024 – 2025. Quan tâm thăm hỏi, động viên giáo viên và học sinh có hoàn cảnh khó khăn nhân dịp Tết Nguyên đán Ất Tỵ năm 2025.

Tổ chức Cuộc thi Khoa học kỹ thuật (KHKT) cấp tỉnh cho học sinh trung học và trưng bày, triển lãm sản phẩm mô hình Giáo dục STEM. Có 98 dự án đến từ 40 đơn vị tham gia. Đã có 59 dự án đạt giải, chiếm 60,20%. Có 03 dự án được chọn tham dự Cuộc thi KHKT cấp quốc gia năm 2025.

Tham gia Kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia năm học 2024-2025 diễn ra từ ngày 25-26/12/2024. Toàn tỉnh có 89 học sinh thuộc 9 đội tuyển tham gia dự thi. Kết quả thi Học sinh giỏi quốc gia, tỉnh Quảng Trị có 60/89 em đạt giải, chiếm tỷ lệ 67,42% tăng 16 giải so với năm học 2023 - 2024 (01 giải Nhất, 07 giải Nhì, 17 giải Ba và 35 giải Khuyến khích).

Thực hiện nghiêm Thông tư số 29/2024/TT-BGDĐT ngày 30/12/2024 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về dạy thêm, học thêm, tỉnh đang nghiên cứu xây dựng Quyết định quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Quảng Trị để sớm ban hành trong thời gian tới.

8.3. Tình hình dịch bệnh, HIV/AIDS và ngộ độc thực phẩm

Theo báo cáo Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh. Trong tháng 12/2024 trên địa bàn tỉnh có 533 ca mắc bệnh cúm, giảm 15,66% (-99 ca) so với cùng kỳ năm trước; 03 ca mắc bệnh lỵ Amip, giảm 25% (-01 ca); 09 ca mắc bệnh lỵ trực trùng, giảm 50% (-09 ca); 14 ca mắc thuỷ đậu, tăng 27,27 (+03 ca); 138 ca mắc bệnh tiêu chảy, không tăng giảm; 08 ca viêm gan vi rút, không tăng giảm; 01 ca mắc sốt rét, (+01 ca); 118 ca mắc bệnh sốt xuất huyết, giảm 28,05% (-46 ca); 04 ca tay chân miệng, tăng 300% (+03 ca); không có ca nào mắc quai bị. Không có trường hợp nào tử vong.

Trong tháng 01, toàn tỉnh đã phát hiện thêm 02 trường hợp nhiễm HIV, có 01 bệnh nhân tử vong do AIDS. Tính đến 14/01/2025 số người nhiễm HIV còn sống là 225 người (Trong đó chuyển sang AIDS là 175 người), số bệnh nhân tử vong do AIDS 114 người.

Nhằm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ sức khỏe Nhân dân trong dịp tết Nguyên đán Ất Tỵ và mùa lễ hội Xuân 2025, tỉnh triển khai công tác đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Quảng Trị và chỉ đạo các đơn vị nghiêm túc thực hiện. Các đoàn kiểm tra liên ngành và chuyên ngành đã kiểm tra chặt chẽ hơn với diện kiểm tra rộng hơn và xử phạt nghiêm các trường hợp vi phạm.

Trong 9 ngày Tết đã có 22 ca khám, cấp cứu do ngộ độc thức ăn, rối loạn tiêu hoá, chiếm 0,8% trong tổng số khám, cấp cứu, tăng 08 ca so với năm 2024. Trong đó 15 ca phải nhập viện điều trị nội trú.

8.4. Hoạt động văn hóa, thể thao

Tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 241/KH-UBND ngày 23/12/2024 về tổ chức các hoạt động Chào năm mới 2025, chào mừng kỷ niệm 95 năm ngày thành lập Đảng cộng sản Việt Nam (03/2/1930-03/02/2025), mừng Xuân Ất Tỵ với các hoạt động văn hóa được triển khai tổ chức như:

Tổ chức thành công Chương trình nghệ thuật đặc biệt mừng Đảng, mừng Xuân với chủ đề “Khát vọng vươn mình” được diễn ra tại Quảng trường Trung tâm Văn hóa - Điện ảnh tỉnh. Chương trình được truyền hình trực tiếp trên sóng của Đài PT-TH Quảng Trị, đồng thời livestream trên fanpage của Đài; kết thúc là màn bắn pháo hoa vô cùng hoành tráng tạo không khí vui tươi phấn khởi trong cán bộ và Nhân dân trên địa bàn tỉnh.

Hầu hết tại các điểm trung tâm của các huyện thị xã, thành phố đều tổ chức Hội hoa xuân từ ngày 18/01 đến ngày 28/01/2025 (thị xã Quảng Trị tổ chức 4 điểm chợ Hoa xuân Ất Tỵ 2025; Chợ hoa Xuân Ất Tỵ 2025 tại huyện Hải Lăng; Huyện Vĩnh Linh tổ chức Hội chợ Hoa xuân..).

Trung tâm Văn hóa - Điện ảnh tỉnh chỉ đạo Câu lạc bộ dân ca Bình Trị Thiên tổ chức phục vụ nghệ thuật Bài chòi Xuân Ất Tỵ 2025 tại Quảng trường Trung tâm VH-ĐA tỉnh vào đêm ngày 26-27/01/2025 (đêm 27-28 tết) thu hút nhiều khán giả tham gia. Tổ chức chiếu phim lưu động phục vụ nhân dân trong tỉnh, đặc biệt là các chiến sĩ, đồng bào các dân tộc vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.

Hội Nhà báo tỉnh phối hợp với UBND huyện Hải Lăng đã tổ chức hội Báo xuân Ất Tỵ 2025 với chủ đề: “Mừng Đảng, mừng Xuân, mừng quê hương đổi mới”; chào mừng kỷ niệm 50 năm Ngày giải phóng huyện Hải Lăng 19/3 (1975 - 2025). Hội báo Xuân Ất Tỵ năm 2025, ngoài các ấn phẩm báo chí trong tỉnh, đã có 300 đầu báo, tạp chí, bản tin, với gần 1000 ấn phẩm báo Trung ương, báo ngành và các tỉnh thành trong cả nước được trưng bày để phục vụ bạn đọc.

Các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao dịp Tết Nguyên đán Ất Tỵ năm 2025 tại các huyện, thị xã, thành phố đã được chuẩn bị chu đáo và tổ chức tốt, thu hút đông đảo quần chúng Nhân dân tham gia, tạo không khí vui tươi, phấn khởi, trong dịp Tết: Giải Bóng đá nam thanh niên xã Gio Mai (huyện Gio Linh); Giải Bóng chuyền thị trấn Hồ Xá (huyện Vĩnh Linh)… Các môn thể thao quần chúng, các môn thể thao dân tộc và các trò chơi dân gian truyền thống được chú trọng như: Hội đua thuyền truyền thống thị trấn Cửa Tùng (huyện Vĩnh Linh); Hội đu thôn Nhĩ Thượng (huyện Gio Linh), Hội Cù thôn An Mỹ; Lễ Hạ nêu làng Tân An, làng Hà Thượng… Đặc biệt, Lễ hội chợ đình Bích La, xã Triệu Thành (huyện Triệu Phong) với nhiều hoạt động phong phú thu hút hàng ngàn người dân đến  tham gia, ngoài hoạt động Lễ hội và cầu thần Kim Quy, Lễ hội chợ đình Bích La tổ chức nhiều hoạt động như: Hội bài chòi mùa xuân; tổ chức các trò chơi dân gian; viết thư pháp; liên hoan làng vui chơi làng ca hát.

Nhìn chung, các hoạt động tuyên truyền, cổ động trực quan, văn hóa, văn
nghệ, thể dục thể thao trong dịp Tết Nguyên đán Ất Tỵ năm 2025 đã được
triển khai tích cực, hiệu quả, đúng kế hoạch đã đề ra, bám sát sự chỉ đạo của cấp
trên.

8.5. Tình hình thiên tai, cháy nổ và bảo vệ môi trường

Trong tháng, trên địa bàn tỉnh không có thiên tai gây thiệt hại xảy ra.

Trong tháng 01/2025, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 01 vụ cháy (không có cháy rừng), giảm 80% (-04 vụ) so tháng trước và giảm 66,67% (-02 vụ) so với cùng kỳ năm trước. Chưa xác định được nguyên nhân. Không có thiệt hại về người, thiệt hại về tài sản ước 34,0 triệu động.

Trong dịp Tết, từ ngày 25/01/2025 đến ngày 02/02/2025 (từ ngày 26 Tết đến hết ngày 05 Tết), trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 02 vụ cháy nổ làm thiệt hại về tài sản: khoảng 3,5 triệu đồng, không có thương vong về người.

Tháng 01/2025, trên địa bàn tỉnh phát hiện và xử lý 32 vụ vi phạm môi trường (trong đó có 05 vụ vi phạm trong khai thác tài nguyên khoáng sản; 06 vụ vi phạm về an toàn thực phẩm; 01 vụ vi phạm kiểm dịch thú y và 20 vụ vi phạm khác), tăng 68,42% (+13 vụ) so với tháng trước, giảm 8,57% (-03 vụ) so với cùng kỳ năm trước. Số tiền xử phạt 36,28 triệu đồng, giảm 87,99% (- 265,92 triệu đồng) so với cùng kỳ năm trước.

8.6. Tai nạn giao thông

Tháng 01/2025 (Từ 15/12/2024 đến 14/01/2025), trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 15 vụ tai nạn giao thông, làm chết 10 người, bị thương 07 người. So với cùng kỳ năm trước số vụ tai nạn giảm 25,0% (-05 vụ), số người chết tăng 11,11% (+01 người), số người bị thương giảm 53,33% (-08 người). Tất cả các vụ tai nạn đều xảy ra trên đường bộ.

Trong dịp Tết, từ ngày 25/01/2025 đến ngày 02/02/2025 (từ ngày 26 Tết đến hết ngày 05 Tết), trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 05 vụ tai nạn giao thông, làm chết 02 người, bị thương 04 người. So với cùng kỳ năm 2024 giảm 03 vụ (giảm 37,5%); số người chết không tăng, không giảm; số người bị thương giảm 03 người. Tất cả các vụ tai nạn đều xảy ra trên đường bộ. 

CỤC THỐNG KÊ QUẢNG TRỊ

Số liệu KT-XH tháng 01 năm 2025

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 


Hoạt động trong ngành
Công khai dự toán ngân sách năm 2025 - 16/01/2025
Quyết định về việc công bố công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị - 14/01/2025
Quyết định về việc công bố công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cơ quan Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị - 05/11/2024
Quyết định về việc công bố công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cơ quan Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị năm 2024 - 05/11/2024
Công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cục Thống kê Quảng Trị - 28/10/2024
Công bố công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị - 28/10/2024
Công khai dự toán ngân sách năm 2024 Cục Thống kê Quảng Trị - 18/10/2024
Quyết định về việc công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị - 11/10/2024
Quyết định về việc công khai quyết toán ngân sách năm 2023 của Cơ quan Cục Thống kê Quảng Trị - 30/08/2024
CÔNG BỐ CÔNG KHAI DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NĂM 2024 - 16/08/2024
Quyết định về việc công bố công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị - 01/07/2024
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG NĂM 2023 - 05/03/2024
CÔNG KHAI DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NĂM 2024 - 28/02/2024
CÔNG KHAI QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH - 18/09/2023
Hoạt động của nữ công Cục Thống kê Quảng Trị chào mừng ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10/2022 - 19/10/2022
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2022 - 01/06/2022
THÔNG BÁO KẾT LUẬN THANH TRA - 25/05/2022
HỘI NGHỊ THỐNG KÊ TOÀN QUỐC - 18/03/2022
KỶ NIỆM 75 NĂM NGÀY THÀNH LẬP NGÀNH THỐNG KÊ (06/5/1946-06/5/2021) - 25/04/2021
ĐIỀU TRA NÔNG THÔN NÔNG NGHIỆP GIỮA KỲ NĂM 2020 - 30/06/2020
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2019 - 11/04/2019
Ý kiến kết luận của chủ tịch UBND tỉnh Nguyễn Đức Chính tại buổi làm việc với Cục Thống kê - 30/08/2018
Chỉ thị của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Trị về việc chuẩn bị Tổng điều tra Dân số nhà ở thời điểm 0 giờ ngày 01 tháng 4 năm 2019 trên địa bàn tỉnh - 23/08/2018
Lễ công bố quyết định thành lập Chi đoàn Cục Thống kê Quảng Trị - 14/12/2017
Quyết tâm tổ chức thực hiện thắng lợi cuộc Tổng điều tra kinh tế 2017 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị - 16/03/2017
Thông báo lịch thi tuyển CC và triệu tập thí sinh 2017 - 23/02/2017
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2014 - 05/03/2014
Hoạt động trong ngành tháng 1 năm 2014 - 23/01/2014
Hoạt động trong ngành tháng 12 năm 2013 - 02/01/2014
Hoạt động trong ngành tháng 10 năm 2013 - 01/11/2013
Hoạt động trong ngành tháng 9 năm 2013 - 02/10/2013
Hoạt động trong ngành tháng 8 năm 2013 - 03/09/2013
Hoạt động trong ngành tháng 7 năm 2013 - 01/08/2013
Hoạt động trong ngành tháng 6 năm 2013 - 01/07/2013
Hoạt động trong ngành tháng 5 năm 2013 - 05/06/2013
Hoạt động trong ngành tháng 4 năm 2013 - 07/05/2013
Hoạt động trong ngành tháng 3 năm 2013 - 02/04/2013
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2013 - 02/04/2013
Hoạt động trong ngành tháng 12 năm 2012 - 28/12/2012
Hoạt động trong ngành tháng 11 năm 2012 - 30/11/2012
Hoạt động trong ngành tháng 10 năm 2012 - 02/11/2012
Kỷ niệm ngày thống kê thế giới - 18/10/2012
Hoạt động trong ngành tháng 9 năm 2012 - 01/10/2012
Hội nghị công tác thống kê tổng hợp năm 2012 - 16/08/2012
Hoạt động trong ngành tháng 7 năm 2012 - 01/08/2012
Hoạt động trong ngành tháng 6 năm 2012 - 02/07/2012
Hội thảo góp ý Thông tư hướng dẫn thực hiện Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển giới của quốc gia - 15/06/2012
Hoạt động trong ngành tháng 5 năm 2012 - 04/06/2012
Hoạt động trong ngành tháng 4 năm 2012 - 02/05/2012
Hoạt động trong ngành tháng 3 năm 2012 - 30/03/2012
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2012 - 02/03/2012
Hoạt động trong ngành tháng 1 năm 2012 - 03/02/2012
Báo cáo tổng kết công tác 2011 và phương hướng nhiệm vụ năm 2012 do Ông: Nguyễn Thanh Nghị - Phó cục trưởng trình bày tại Hội nghị tổng kết ngành năm 2011 - 17/01/2012
Báo cáo tổng kết công tác thi đua - khen thưởng năm 2011 do Ông: Trần Ánh Dương - Phó cục trưởng trình bày trước Hội nghị Tổng kết ngành - 17/01/2012
Bài phát biểu của đồng chí Đỗ Thức, Tổng cục trưởng, tại Hội nghị triển khai kế hoạch công tác năm 2012 của ngành Thống kê - 11/01/2012
Hoạt động trong ngành tháng 12 năm 2011 - 30/12/2011
Hội nghị công bố kết quả điều tra đánh giá tình hình trẻ em và phụ nữ 2010-2011 - 19/12/2011
Hoạt động trong ngành tháng 11 năm 2011 - 28/11/2011
Hoạt động trong ngành tháng 10 năm 2011 - 28/11/2011
Hoạt động trong ngành tháng 9 năm 2011 - 30/09/2011
Hoạt động trong ngành tháng 8 năm 2011 - 25/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 7 năm 2011 - 24/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 6 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 5 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 4 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 3 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 1 năm 2011 - 22/08/2011
Điều tra 53 DT thiểu số năm 2024

HỎI ĐÁP ĐIỀU TRA KT-XH
CỦA 53 DT THIỂU SỐ

Công báo chính phủ Tổng cục Thống kê
Mạng riêng của ngành Biểu chế độ báo cáo Cục Thống kê tỉnh năm 2013