Chỉ thị về việc tăng cường công tác Thống kê trên địa bàn tỉnh Quảng Trị - 16/09/2022    
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2022 - 01/06/2022    
Tỉnh Quảng Trị ra quân Tổng điều tra Kinh tế năm 2021 giai đoạn 2 - 03/07/2021    
Ngành Thống kê 75 năm xây dựng và trưởng thành - 06/05/2021    
Xác định đúng nguồn lực mới thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng theo kế hoạch - 06/05/2021    
KỶ NIỆM 75 NĂM NGÀY THÀNH LẬP NGÀNH THỐNG KÊ (06/5/1946-06/5/2021) - 25/04/2021    
TỔNG ĐIỀU TRA KINH TẾ NĂM 2021 - 10/03/2021    
TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI THÁNG 01 NĂM 2016 - 08/04/2016    
Hội nghị điển hình tiên tiến Ngành Thống kê năm 2015 - 18/04/2015    
Hội nghị triển khai kế hoạch công tác năm 2015 của Tổng cục Thống kê - 04/02/2015    
Kế hoạch công tác tháng 01 năm 2015 - 27/01/2015    
Kế hoạch công tác tháng 12 năm 2014 - 27/01/2015    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 10 và 10 tháng năm 2014 - 12/11/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 9 và 9 tháng năm 2014 - 01/10/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 8 và 8 tháng năm 2014 - 27/08/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 7 và 7 tháng năm 2014 - 23/07/2014    
Đoàn Công tác của Tổng cục Thống kê tại Vương quốc Campuchia - 21/07/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2014 - 23/06/2014    
Lễ ký kết thỏa thuận hợp tác chia sẻ thông tin giữa Tổng cục Thống kê và Ban Kinh tế Trung ương - 05/06/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 5 năm 2014 - 23/05/2014    
Trực tuyến: 22
Hôm nay: 4
Lượt truy cập: 1,063,962
Tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2014
Cập nhật bản tin: 6/23/2014
            

TÌNH HÌNH KINH TẾ- XÃ HỘI 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2014

 

Bước sang năm 2014, kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị cũng như cả nước vừa có những thuận lợi, nhưng cũng không ít khó khăn, thách thức, còn tiềm ẩn nhiều yếu tố phức tạp và diễn biến khó lường. Khó khăn trong sản xuất kinh doanh chưa được giải quyết triệt để, những yếu kém nội tại của nền kinh tế chậm được khắc phục. Trước tình hình đó, HĐND tỉnh xác định mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 là: “ Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư phát triển; tập trung tháo gở khó khăn cho sản xuất kinh doanh đảm bảo tăng trưởng hợp lý. Đảm bảo an sinh xã hội và cải thiện đời sống nhân dân. Quản lý, bảo vệ và sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên phục vụ phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường; chủ động phòng chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm. Đảm bảo quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội. Tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế”

Để thực hiện tốt mục tiêu tổng quát và chỉ tiêu chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 tại Nghị quyết số 19/2013/NQ-HĐND ngày 11/12/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị. Ngay từ đầu năm, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh tập trung chỉ đạo quyết liệt các cấp, các ngành, các địa phương triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ và giải pháp nhằm sớm khắc phục những hạn chế, vượt qua khó khăn, thách thức phát triển kinh tế, bảo đảm đời sống dân cư. Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị 6 tháng đầu năm 2014 đạt được những kết quả như sau:

I. KINH TẾ

1.Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong tỉnh

Ước tính, tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) 6 tháng đầu năm 2014 đạt 5834,5 tỷ đồng (GSS2010), tăng 7,2% so với cùng kỳ năm trước; trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản ước đạt 1466 tỷ đồng, tăng 5,7%; khu vực công nghiệp và xây dựng ước đạt 2146 tỷ đồng, tăng 7,2%; khu vực dịch vụ ước đạt 2223 tỷ đồng, tăng 8,2%.

Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản: ngành nông nghiệp vụ Đông Xuân thời tiết thuận lợi, nguồn nước tưới đảm bảo, với sự chỉ đạo quyết liệt bằng nhiều hình thức, tình hình chuột phá hoại và sâu bệnh giảm nên năng suất và sản lượng hầu hết các loại cây trồng đều tăng; ngành thủy sản năm nay cá đánh bắt được mùa ngay từ đầu năm và tôm nuôi trồng tăng khá nên khu vực này tăng 5,7%. Ngành công nghiệp - xây dựng vẫn tiếp tục tăng trưởng nhưng tình hình sản xuất đang gặp khó khăn về tiêu thụ sản phẩm và mức tồn kho cao nên tốc độ tăng trưởng chỉ đạt 7,2%, thấp hơn thời kỳ trước. Khu vực dịch vụ tăng 8,2% tiếp tục là khu vực đóng góp chủ yếu vào mức tăng trưởng chung của nền kinh tế.

Mức đóng góp vào tốc độ tăng trưởng chung 7,2% của nền kinh tế, nông lâm nghiệp và thủy sản đóng góp 1,45%; công nghiệp - xây dựng đóng góp 2,65%; dịch vụ đóng góp 3,1%.

Ước tính, tổng sản phẩm trong tỉnh 6 tháng đầu năm 2014 (giá hiện hành) đạt 8657 tỷ đồng. Cơ cấu nền kinh tế 6 tháng đầu năm nay, nông, lâm nghiệp và thủy sản ước đạt 2232 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 25,78%; công nghiệp - xây dựng ước đạt 3070 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 35,46%; dịch vụ ước đạt 3355 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 38,76%.

2. Tài chính, ngân hàng

2.1. Tài chính

Do thu ngân sách trên địa bàn chưa đáp ứng được nhu cầu chi ngân sách của địa phương; nên Sở Tài chính thường xuyên theo dõi tiến độ thực hiện dự toán để kịp thời tham mưu UBND tỉnh trong công tác quản lý điều hành ngân sách đảm bảo chặt chẽ, tiết kiệm phù hợp với khả năng của ngân sách; thực hiện chủ trương chống lãng phí trong chi tiêu ngân sách, kiên quyết cắt giảm các khoản chi chưa cần thiết, hạn chế chi bổ sung ngoài dự toán. Thực hiện công khai dự toán ngân sách các cấp và các đơn vị thụ hưởng ngân sách theo đúng quy định.

Ước tổng thu ngân sách trên địa bàn 6 tháng đầu năm 2014: 1167,389 tỷ đồng/DT 1615,620 tỷ đồng, đạt 72,26% dự toán địa phương và bằng 155,1% so với cùng kỳ năm trước, trong đó:

- Thu nội địa: 536,469 tỷ đồng/1029,620 tỷ đồng, đạt 52,10% dự toán ĐP và bằng 106,4% so với cùng kỳ năm trước.

- Thu hải quan 630,920 tỷ đồng, đạt 107,67% dự toán ĐP và bằng 253,9% so với cùng kỳ năm trước.

Ước tổng chi ngân sách địa phương 6 tháng: 2044,288 tỷ đồng, đạt 41% dự toán ĐP và bằng 104% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, một số khoản chi cụ thể như:

- Chi đầu tư phát triển: 153,189 tỷ đồng, đạt 30% dự toán và bằng 101,1% so với cùng kỳ năm trước.

- Chi thường xuyên : 1529,476 tỷ đồng, đạt 46% dự toán ĐP và bằng 103,5% so với cùng kỳ năm trước.

2.2. Ngân hàng

Tiếp tục chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn thực hiện mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, hỗ trợ thị trường…Để đạt được mục tiêu trên ngành Ngân hàng triển khai có hiệu quả các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ và hoạt động Ngân hàng theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; tập trung công tác huy động vốn, đáp ứng nguồn vốn cho các nhu cầu trên địa bàn; thực hiện các giải pháp tháo gở khó khăn cho doanh nghiệp và hộ dân cư. Trong cho vay, đã chú trọng tăng trưởng tín dụng đối với các lĩnh vực ưu tiên theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; đặc biệt ưu tiên đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, doanh nghiệp nhỏ và vừa, xuất khẩu.

Huy động vốn: ước đến 30/6/2014 huy động vốn trên địa bàn đạt 10500 tỷ đồng, tăng 12,7% so với cùng kỳ năm trước; giảm 6% so với cuối năm 2013.

Hoạt động tín dụng: ước đến 30/6/2014 dư nợ cho vay đạt 12300 tỷ đồng, tăng 19,57% so với cùng kỳ năm trước; tăng 8,9% so với cuối năm 2013.

Chất lượng tín dụng: nợ xấu đến 10/6/2014 là 105 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 0,85% so với tổng dư nợ ( 6/2013 nợ xấu 1,66%, 12/2013 nợ xấu 0,63%)

3. Đầu tư và xây dựng

3.1. Đầu tư

Dự ước, tổng mức vốn đầu tư phát triển trên địa bàn 6 tháng đầu năm 2014 thực hiện 4182,6 tỷ đồng, tăng 8,3% so với cùng kỳ năm trước; trong đó, vốn ngân sách nhà nước thực hiện 1031 tỷ đồng, tăng 1,7%; vốn ngoài nhà nước thực hiện 3106,4 tỷ đồng, tăng 10,5%; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện 45,2 tỷ đồng, tăng 18,4%.

Theo khoản mục đầu tư, vốn đầu tư xây dựng cơ bản ước thực hiện 3083,3 tỷ đồng, tăng 8,2%; vốn đầu tư mua sắm tài sản cố định không qua xây dựng cơ bản thực hiện 413,5 tỷ đồng, tăng 9%; vốn đầu tư sửa chữa lớn, nâng cấp tài sản cố định thực hiện 285,1 tỷ đồng, tăng 7,1%; vốn bổ sung vốn lưu động thực hiện 300 tỷ đồng, tăng 8,3%; vốn đầu tư phát triển khác 100,7 tỷ đồng, tăng 9,8%.

Khu vực nhà nước, đầu tư chững lại do ngân sách gặp khó khăn nên phải cắt giảm các khoản chi chưa thật cần thiết, đầu tư có trọng điểm; khu vực ngoài nhà nước tăng khá do các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất công nghiệp cá thể đầu tư vào các khu kinh tế, cụm công nghiệp; đầu tư xây dựng nhà ở và đầu tư khác của dân cư.

Tình hình thực hiện vốn đầu tư 6 tháng đầu năm 2014 một số công trình chủ yếu như: Bệnh viện Đa khoa tỉnh, cơ sở hạ tầng khu công nghiệp Nam Đông Hà, Khu công nghiệp Quán Ngang, Trung tâm kiểm tra chất lượng hàng hoá tại Khu Kinh tế Thương mại đặc biệt Lao Bảo, Đường quốc lộ 1A đi qua địa phận tỉnh Quảng Trị, Cầu Sông Hiếu, Đường liên xã Cam Thành-Thị trấn Cam Lộ, kè chống xói lỡ bờ sông Hiếu (GĐ 2), kè chống xói lỡ Bắc sông Thạch Hãn, Bảo tồn Khu di tích Thành Cổ GĐ 2, Khu tái định cư Lao Bảo... Trong đó, tiến độ thi công một số công trình chủ yếu như: Bệnh viện đa khoa tỉnh (2010-2016) tổng vốn theo kế hoạch 726,87 tỷ đồng, vốn bố trí trong năm 2014 là 83 tỷ đồng, ước 6 tháng thực hiện 37 tỷ đồng, đạt 44,58% kế hoạch năm;  Đường Quốc lộ 1A đoạn từ Dốc Miếu đến Bắc cầu Đông Hà, tổng vốn đầu tư 1068 tỷ đồng, công trình hiện đang giải phóng mặt bằng, ước thực hiện 145 tỷ đồng, đạt 13,58%; Hệ thống đê, kè chống xói lỡ đảo Cồn Cỏ với vốn bố trí trong năm 2014 là 80 tỷ đồng, ước 6 tháng thực hiện 54 tỷ đồng, đạt 67,5% kế hoạch năm; Các công trình thuộc nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện 35,19 tỷ đồng, đạt 43,69% kế hoạch năm 2014 ...

Đáng chú ý là công trình Cầu sông Hiếu và đường hai đầu cầu có tổng vốn đầu tư 552,92 tỷ đồng, vốn bố trí trong năm 2014 là 65 tỷ đồng, thực hiện: 21,44 tỷ đồng, đạt 32,98% KH năm được đẩy nhanh tiến độ thi công, phấn đấu hoàn thành các khối trụ và các mố cầu trong cuối tháng; Khu đô thị Nam Đông Hà giai đoạn 3 thực hiện 14,74 tỷ đồng, đạt 49,97 kế hoạch năm; đường từ thị xã Quảng Trị đến Chợ Cạn đã thực hiện 8,9 tỷ đồng, đạt 98,89% kế hoạch năm.

Một số công trình hoàn thành và đưa vào sử dụng như: Đường tránh lũ, cứu hộ, cứu nạn và phát triển kinh tế, đảm bảo ANQP vùng ven biển phía Nam Quảng Trị có tổng vốn đầu tư 607,35 tỷ đồng; đường vào xã A Ngo có tổng vốn đầu tư 84 tỷ đồng; đường Quốc lộ 1A Thành phố Đông Hà - Thị xã Quảng Trị…

Một số công trình mới khởi công trong 6 tháng đầu năm 2014 như: Bệnh viện điều dưỡng và phục hồi chức năng Cửa Tùng có tổng vốn đầu tư 39,67 tỷ đồng, vốn bố trí trong năm 2014 là 17,3 tỷ đồng; nhà Văn hoá Trung tâm TP Đông Hà vốn đầu tư 39,63 tỷ đồng...

Về vốn FDI: Mặc dù tỉnh đã có chủ trương tập trung tháo gở khó khăn về thủ tục hành chính trong các lỉnh vực đầu tư, tạo môi trường thuận lợi về kết cấu hạ tầng và cơ chế, chính sách để thu hút đầu tư FDI vào các lỉnh vực sản xuất công nghiệp và du lịch có lợi thế; nhưng tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài năm 2014 tiếp tục gặp khó khăn. Trong 6 tháng đầu năm không thu hút được dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài nào.

Về tình hình đầu tư vào các Khu kinh tế:

 

Trong 6 tháng đầu năm 2014, đã thu hút trên 12 dự án đến đăng ký và lập thủ tục đầu tư vào các KCN, KKT của tỉnh, với tổng mức đầu tư gần 1000 tỷ đồng, trong đó có một số dự án lớn của nhà đầu tư Thái Lan, Đài Loan. Đã thẩm định và chấp thuận chủ trương đầu tư cho hơn 5 dự án với tổng mức đầu tư gần 500 tỷ đồng.

Đến 20/6/2014 đã có 110 dự án lập thủ tục đầu tư vào các KCN, KKT với tổng mức đầu tư 8925 tỷ đồng; trong đó có 100 dự án đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư. Cụ thể:

Tại Khu Kinh tế thương mại đặc biệt Lao Bảo có 55 dự án đầu tư với tổng mức đầu tư 3618,8 tỷ đồng; trong đó có 35 dự án đang hoạt động với tổng mức đầu tư 2800 tỷ đồng; 3 dự án đang làm thủ tục đầu tư, triển khai xây dựng, vốn đầu tư 225 tỷ đồng; 17 dự án đã cấp giấy chứng nhận đầu tư, vốn đầu tư 593,3 tỷ đồng.

KCN Nam Đông Hà có 30 dự án, tổng mức đầu tư 1796,8 tỷ đồng; 10 dự án đã đi vào hoạt động với tổng mức đầu tư 1018 tỷ đồng; 7 dự án đang triển khai xây dựng với tổng mức đầu tư 301,8 tỷ đồng và 13 dự án đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư đang trong giai đoạn lập các thủ tục và thuê đất với tổng mức đầu tư 476 tỷ đồng.

KCN Quán Ngang có 15 dự án với tổng mức đầu tư 2837,7 tỷ đồng; 5 dự án đã đi vào hoạt động với tổng mức đầu tư 362 tỷ đồng; 4 dự án đang triển khai xây dựng với tổng mức đầu tư 1870 tỷ đồng và 6 dự án đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư đang trong giai đoạn lập các thủ tục và thuê đất với tổng mức đầu tư 606 tỷ đồng.

Tình hình giải phóng mặt bằng Quốc lộ 1A: dự án BOT từ Đông Hà đến TX Quảng Trị đã bàn giao toàn bộ mặt bằng 13,24 km cả 2 bên cho nhà thầu thi công nền mặt đường; dự án nâng cấp mở rộng Quốc lộ IA đã bàn giao được 55,18 km/57,48 km (96%).

Về công tác giải ngân: đến 31/5/2014, Kho bạc nhà nước tỉnh thực hiện 646,64 tỷ đồng, đạt 33,12% kế hoạch. Trong đó: nguồn vốn do địa phương quản lý thực hiện 519,23 tỷ đồng, đạt 34,53% kế hoạch năm 2014. Chi nhánh Ngân hàng phát triển Quảng Trị thực hiện 11,45 tỷ đồng, đạt 74,83% kế hoạch ( tạm giao) năm 2014.

3.2. Xây dựng

6 tháng đầu năm 2014 hoạt động xây dựng trên địa bàn có phần hạn chế; để sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư từ nguồn Ngân sách Nhà nước và trái phiếu Chính phủ tỉnh đã thực hiện nghiêm túc quy định của Thủ tướng Chính phủ. Các công trình trọng điểm đang xây dựng chủ yếu là các công trình chuyển tiếp, các công trình xây dựng mới rất hạn chế; nhiều doanh nghiệp xây dựng phải hoạt động cầm chừng hoặc ngừng hoạt động do không có công trình. Tuy nhiên, ngay từ đầu năm UBND tỉnh, các cấp, các ngành đã có những biện pháp tích cực trong công tác quản lý đầu tư và xây dựng, nhất là các công trình trọng điểm phải được đẩy nhanh tiến độ thi công để sớm hoàn thành đưa vào sử dụng, phát huy hiệu quả.

Dự ước giá trị sản xuất xây dựng theo giá hiện hành 6 tháng đầu năm 2014 thực hiện 3007 tỷ đồng (giá hiện hành), trong đó, chủ yếu do các đơn vị ngoài nhà nước thực hiện; Công trình nhà ở chiếm 49,9%, công trình nhà không để ở chiếm 12,3%, công trình kỹ thuật dân dụng chiếm 35,6%, hoạt động xây dựng chuyên dụng chiếm 2,2%.

Giá trị sản xuất xây dựng 6 tháng đầu năm 2014 theo giá so sánh 2010 ước thực hiện 2214 tỷ đồng, tăng 5,4% so với cùng kỳ năm trước; trong đó, doanh nghiệp nhà nước thực hiện 3,3 tỷ đồng, giảm 49%; khu vực ngoài nhà nước thực hiện 2210 tỷ đồng, tăng 5,57%.

4. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản

Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản 6 tháng đầu năm 2014 theo giá so sánh 2010 ước đạt 2718 tỷ đồng, tăng 5,9% so với cùng kỳ năm trước; trong đó, nông nghiệp ước đạt 2205 tỷ đồng, tăng 5,3%; lâm nghiệp ước đạt 135 tỷ đồng, tăng 10,2%; thủy sản ước đạt  378 tỷ đồng, tăng 8,2%.

4.1. Nông nghiệp

4.1.1. Trồng trọt

a. Cây hàng năm

* Vụ Đông Xuân

Về diện tích: vụ Đông Xuân toàn tỉnh đã gieo trồng được 48999,1 ha các loại cây hàng năm, tăng 3,4% (+1620,1 ha) so với vụ Đông Xuân năm trước; Trong đó: cây lúa gieo cấy 25594,4 ha, tăng 0,8% (+212,2 ha); cây ngô gieo trồng 2722 ha, tăng 15,8% (+371,2 ha); khoai lang 1854,3 ha, giảm 5,1% (-100ha); sắn 8939 ha, tăng 9,9% (+803,1 ha); cây chất bột khác 1049,6 ha, giảm 2,5% (-26,4 ha); lạc 3737 ha, giảm 0,4% (-15,3 ha); rau các loại 3478,7 ha, tăng 11,5% (+360 ha); đậu các loại 675,6 ha, giảm 0,5% (-3,4 ha); cây ớt 377,4 ha, tăng 5,7% (+20,4 ha)...

Về năng suất, sản lượng: dự ước năng suất lúa đạt 55,9 tạ/ha, tăng 5,8 tạ/ha so với chính thức vụ Đông Xuân năm 2012-2013; sản lượng đạt 143119 tấn, tăng 12,6% (+16044 tấn). Cây ngô năng suất ước đạt 32,7 tạ/ha, tăng 2,1 tạ/ha; sản lượng đạt 8911 tấn, tăng 24,1% (+1728,9 tấn). Cây khoai lang năng suất ước đạt 74,5 tạ/ha, tăng 1,1 tạ/ha; sản lượng ước đạt 13821 tấn, giảm 3,6% (-518,6 tấn). Cây chất bột khác năng suất ước đạt 106 tạ/ha, tăng 0,5 tạ/ha; sản lượng ước đạt 11126 tấn, giảm 2% (- 223 tấn). Cây lạc năng suất ước đạt 20,3 tạ/ha, giảm 0,3 tạ/ha; sản lượng ước đạt 7600 tấn, giảm 1,6% (- 124,2 tấn). Rau các loại năng suất ước đạt 98,3 tạ/ha, tăng 2,8 tạ/ha; sản lượng ước đạt 34179 tấn, tăng 14,7% (+4386,8 tấn). Đậu các loại năng suất ước đạt 9 tạ/ha, tăng 0,2 tạ/ha; sản lượng ước đạt 605 tấn, tăng 1,7% (+10,1 tấn). Cây ớt năng suất ước đạt 52,8 tạ/ha, tăng 0,5 tạ/ha; sản lượng ước đạt 1993 tấn, tăng 6,7% (+124,5 tấn).

Vụ Đông Xuân năm nay tỉnh Quảng Trị được mùa toàn diện, hầu hết các loại cây trồng đều cho năng suất và sản lượng cao hơn vụ Đông Xuân năm trước; nhất là cây lúa, do thời tiết thuận lợi từ đầu vụ đến cuối vụ, nguồn nước tưới đảm bảo, tình hình sâu bệnh giảm, đặc biệt ngay từ đầu vụ toàn tỉnh đã phát động phong trào ra quân diệt chuột, nên diện tích lúa bị chuột phá hoại giảm nhiều so với vụ Đông Xuân năm trước. Hơn nửa, năm nay tỉnh đã chỉ đạo các địa phương gieo trồng đúng lịch thời vụ, đưa vào gieo cấy các loại giống lúa cho năng suất cao như: Khang dân, nX30, X23,IR25366 chiếm tỷ lệ lớn, các giống lúa chất lượng cao như: HT1, PC6, HC95, Ma Lâm…cũng cho năng suất cao hơn hẳn những năm trước, việc thu hoạch bằng máy gặt đập liên hợp đã hạn chế được hao hụt trong quá trình thu hoạch.

* Vụ Hè Thu

Vụ Hè Thu năm nay tỉnh đã chỉ đạo các địa phương thực hiện lịch thời vụ sao cho đảm bảo thu hoạch trước 30/8 để tránh lũ vào cuối vụ, bà con nông dân khẩn trương thu hoạch đến đâu, tiến hành làm đất và triển khai gieo cấy đến đó. Tính đến ngày 15/6 toàn tỉnh đã gieo trồng được 25187 ha các loại cây hàng năm vụ Hè Thu, bằng 108,5% (+1965 ha) so với vụ Hè Thu năm trước; Trong đó, cây lúa gieo cấy 21624 ha, bằng 110,2% (+1993); khoai lang 244 ha, bằng 103,8% (+9 ha); sắn 2434 ha, bằng 96,2% (-97 ha); lạc 121 ha, bằng 110% (+11 ha); rau các loại 301ha, bằng 104,2% (+12 ha); đậu các loại 463 ha, bằng 108,7% (+37 ha).

Tình hình sâu bệnh: Đối với cây lúa, chuột gây hại trên lúa mới gieo, diện tích hại 48 ha, tỷ lệ phổ biến 3-5%, nơi cao 10-20%; dòi đục nõn gây hại trên một số trà sớm, diện tích hại 35 ha, tỷ lệ 5-10%, nơi cao 20-30%; ốc bươu vàng gây hại cục bộ trên diện tích 20 ha (Đông Hà); các đối tượng sâu bệnh khác như sâu keo; bọ trĩ, sâu cuốn lá, bạc lá gây hại rải rác, mật độ, tỷ lệ thấp.

 b. Cây lâu năm

 - Cây hồ tiêu: diện tích hiện có 2094,7 ha, tăng 89,6 ha so với cùng kỳ năm trước; sản lượng thu hoạch 6 tháng đầu năm ước đạt 1604 tấn, giảm 17,3%. Nguyên nhân sản lượng giảm là do ảnh hưởng của các cơn bão số 10, số 11 trong năm 2013, đồng thời một số diện tích tiêu cho sản phẩm bị chết do bệnh nấm lở cổ rễ, nên năm nay cây hồ tiêu mất mùa. Tuy nhiên, hiện nay giá tiêu đang ở mức cao (130-150 nghìn đồng/kg), khuyến khích bà con chú trọng thâm canh cho cây tiêu.

- Cây cà phê: diện tích hiện có 4810,8 ha, giảm 139 ha; sản lượng thu hoạch 6 tháng đầu năm ước đạt 264 tấn, tăng 24,5%.

- Cây cao su: diện tích hiện có 18576,6 ha, giảm 622,4 ha; sản lượng thu hoạch 6 tháng đầu năm ước đạt 4910 tấn, giảm 19,9%. Hiện nay đang trong thời kỳ khai thác mủ, nhưng do giá mủ xuống quá thấp, chỉ đạt 50-60% so với năm trước nên bà con nông dân chưa tập trung khai thác, chủ yếu chăm sóc và phòng trừ bệnh cho cây cao su; mặt khác, một số diện tích cao su cho sản phẩm bị thiệt hại trong cơn bảo số 10, số 11  năm 2013 nên sản lượng giảm mạnh.

Đối với các loại cây ăn quả: năng suất, sản lượng ổn định so với cùng kỳ năm trước.

4.1.2.Chăn nuôi

Kết quả điều tra chăn nuôi 1/4/2014, tổng đàn chăn nuôi của tỉnh có: đàn trâu có 25119 con, giảm 1,1% (-274 con) so với cùng kỳ năm trước; đàn bò có 52007 con, tăng 4,4% (+2204 con); đàn lợn có 249965 con, tăng 6,5% (+15210 con); đàn  gia cầm có 1878,6 nghìn con, tăng 10,1% (+172 nghìn con); trong đó: đàn gà 1319 nghìn con, tăng 11,6% (+137 nghìn con); đàn vị 515 nghìn con, tăng 6,6% (+32 nghìn con). Sản lượng thịt hơi xuất chuồng 6 tháng đầu năm ước đạt 17240 tấn, tăng 3,7% (+610 tấn) so với cùng kỳ năm trước.

Nguyên nhân tăng giảm:

Đàn trâu giảm do khâu làm đất hiện nay hầu hết được cơ giới hóa, đồng cỏ ngày càng bị thu hẹp. Đàn bò tăng do giá cả tăng, hiện nay nhiều tiến bộ khoa học kỷ thuật về con giống, phương thức nuôi, kết hợp các giải pháp an toàn sinh học và phòng trừ dịch bệnh, tận dụng các sản phẩm phụ trồng trọt nên khuyến khích bà con nông dân tăng tổng đàn. Đàn lợn tăng do giá cả thịt lợn hơi tăng trở lại, một số mô hình gia trại, trang trại đã đầu tư tăng quy mô chăn nuôi. Đàn gia cầm tăng do giá cả đầu ra ổn định, giá thức ăn chăn nuôi tương đối hợp lý, dịch cúm gia cầm đã xảy ra ở một số địa bàn nhưng được khống chế, nên bà con đã đầu tư chăn nuôi trở lại.

* Tình hình dịch bệnh gia súc, gia cầm:

6 tháng đầu năm 2014, dịch cúm gia cầm xảy ra tại 09 xã thuộc 3 huyện Gio Linh, Triệu Phong, Cam Lộ. Tổng đàn gia cầm ốm do bệnh: 8350 con, số tiêu hủy: 6677 con.

Dịch lỡ mồm long móng đã xảy ra ở 5 xã, thị trấn thuộc 4 huyện Đakrông, Hướng Hóa, Gio Linh, Cam Lộ với tổng số 114 con trâu, bò mắc bệnh; trong đó, chết và tiêu hủy 4 con. Đến nay, dịch bệnh đã dập tắt, trên 2 tháng không phát sinh ổ dịch mới.

Công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động giết mổ, kiểm dịch động vật được tăng cường, bảo đãm vệ sinh an toàn thực phẫm và phòng chống dịch bệnh.

4.2. Lâm nghiệp

4.2.1.Trồng rừng và chăm sóc rừng

Theo kế họach trồng rừng năm 2014 toàn tỉnh trồng 5500 ha rừng, phấn đấu đưa tỷ lệ độ che phủ rừng lên 48,3%. 6 tháng đầu năm số cây trồng phân tán ước thực hiện 331 ngàn cây, bằng 106,9% (+ 21,4 ngàn cây) so với cùng kỳ năm trước. Ươm giống cây lâm nghiệp từ đầu năm đến nay thực hiện 2733,6 ngàn cây, bằng 89,2% so với cùng kỳ năm trước. Diện tích rừng chăm sóc ước thực hiện 21500 ha, tăng bằng 102,1% (+432 ha).

Hiện nay các công ty lâm nghiệp, các đơn vị và nhân dân đang triển khai chăm sóc rừng trồng 1-3 năm tuổi; ngoài ra, các đơn vị còn tích cực chuẩn bị các điều kiện như: làm đất, cây giống, phân bón cho kế hoạch trồng rừng năm 2014. Hiện các vườn ươm cây giống trên địa bàn tỉnh đã chuẩn bị cây giống các loại gồm keo tai tượng, keo dâm hom, keo lưỡi liềm và các cây bản địa khác đảm bảo đủ cây giống cho vụ trồng rừng sắp tới.

4.2.2.Khai thác gỗ và lâm sản

Tổng sản lượng gỗ khai thác 6 tháng đầu năm ước đạt 105326 m3 , tăng 20% (+17554 m3) so với cùng kỳ năm trước, chủ yếu là sản lượng gỗ khai thác từ diện tích rừng trồng của Nhà nước, tập thể, cá nhân đến kỳ thu hoạch; sản lượng củi khai thác ước đạt 130656 ste, tăng 1% (+1294 ste), chủ yếu là nhân dân khai thác để phục vụ đời sống.

4.2.3.Thiệt hại rừng

Theo số liệu của Chi cục kiểm lâm, 6 tháng đầu năm do nắng nóng kéo dài, thời tiết hanh khô, mặc dù chính quyền các địa phương, kiểm lâm trên địa bàn đã tích cực tuyên truyền vận động nhân dân tăng cường tuần tra, kiểm soát, phòng chống cháy rừng, chấp hành các quy định trong khai thác lâm sản, nhưng trên địa bàn tỉnh vẫn xảy ra 04 vụ cháy rừng, với tổng diện tích cháy 99,3 ha, trong đó diện tích bị thiệt hại 96,5 ha, ước giá trị thiệt hại 696,86 triệu đồng. Cụ thể: 3 vụ cháy xảy ra ở xã Linh Thượng - huyện Gio Linh, diện tích bị cháy 11 ha, ước giá trị thiệt hại 109,2 triệu đồng; 1 vụ cháy xảy ra ở xã Vĩnh Chấp, Vĩnh Tú - huyện Vĩnh Linh, diện tích bị cháy 88,3 ha, ước giá trị thiệt hại 588 triệu đồng.

Về công tác quản lý bảo vệ rừng: ngoài việc tập trung triển khai phương án phòng, chống cháy rừng; lực lượng Kiểm lâm đã phối hợp với các địa phương và chủ rừng tăng cường công tác kiểm tra, ngăn chặn các vụ vi phạm pháp luật quản lý bảo vệ rừng.

Thực hiện đợt cao điểm tăng cường công tác đấu tranh, ngăn chặn tình trạng khai thác, buôn bán, vận chuyển trái phép lâm sản trong 6 tháng đầu năm. Kết quả lực lượng Kiểm lâm đã phối hợp với chính quyền các địa phương, lực lượng Công an, Quân đội điều tra, nắm tình hình để tổ chức truy quét tại các khu vực bị xâm hại, kiểm tra, kiểm soát vận chuyển, buôn bán lâm sản trái phép trên các tuyến đường và cơ sở kinh doanh, chế biến lâm sản, 6 tháng đầu năm đã bắt giữ 42 vụ vi phạm, tịch thu 81,918 m3 gỗ quy tròn các loại, 79 kg động vật rừng và 2 máy cưa răng.

4.3. Thuỷ sản

4.3.1.Tình hình cơ bản nuôi trồng và khai thác thủy sản

Hiện nay, toàn tỉnh có 8833 cơ sở nuôi trồng thủy sản ( 8617 cơ sở nuôi bằng diện tích mặt nước, 160 cơ sở nuôi lồng bè, 56 cơ sở sản xuất giống). Về  khai thác thủy sản nội địa, có 640 chiếc tàu thuyền có động cơ và 757 chiếc tàu thuyền không có động cơ. Về khai thác hải sản có 4239 cơ sở; tàu thuyền khai thác hải sản có động cơ 1972 chiếc với tổng công suất 50641 CV, trong đó có 120 chiếc đánh bắt xa bờ với tổng công suất 23623 CV.

Diện tích nuôi trồng thủy sản trong 6 tháng đầu năm thực hiện 2805,3 ha, tăng 2,7% (+74,2 ha) so với cùng kỳ năm trước; trong đó, nuôi cá 1982,7 ha, tăng 4,4%; nuôi tôm 790,6 ha, giảm 1,6% ( tôm sú 372,8 ha, giảm 12,5%; tôm thẻ chân trắng 413,8 ha, tăng 9,7%). 

Nguyên nhân tăng giảm diện tích nuôi trồng:

Diện tích nuôi cá tăng do bà con nông dân chuyển đổi diện tích đất nông nghiệp kém hiệu quả sang nuôi trồng thủy sản; diện tích nuôi tôm sú giảm do hàng năm thường bị dịch bệnh nên hiệu quả thấp bà con chuyển một số diện tích sang nuôi tôm thẻ chân trắng. Nuôi tôm thẻ chân trắng tiếp tục khẳng định được thế mạnh, hiệu quả cao, nên được đầu tư phát triển, diện tích tăng.

4.3.2. Sản lượng thủy sản

Ước 6 tháng đầu năm, sản lượng thủy sản đạt 11826 tấn, tăng 5,6% (+ 631 tấn) so với cùng kỳ năm trước; trong đó, sản lượng cá 8392 tấn, tăng 11,5% (+867 tấn); sản lượng tôm 1651 tấn, tăng 21,5% (+ 292 tấn). Cụ thể:

- Sản lượng nuôi trồng ước đạt 3066 tấn, tăng 12,1% (+331 tấn); trong đó, sản lượng cá 1495 tấn, tăng 2,4% (+35 tấn); sản lượng tôm 1571 tấn, tăng 23,2% (+ 296 tấn) chủ yếu là tôm thẻ chân trắng.

- Sản lượng khai thác ước đạt 8760 tấn, tăng 3,5% (+300 tấn); trong đó, sản lượng cá đạt 6897 tấn, tăng 13,7% (+ 832 tấn); sản lượng tôm đạt 80 tấn, giảm 4,8% (- 4 tấn); thủy sản khác đạt 1783 tấn, giảm 22,8% (- 528 tấn).

 - Sản xuất giống: 6 tháng đầu năm toàn tỉnh sản xuất được 68,8 triệu cá giống; Trung tâm Giống Thủy sản Quảng Trị và Chi nhánh Công ty TNHH Uni - President Việt Nam tại Quảng Trị đã sản xuất được 202,3 triệu con tôm giống P15.

Nguyên nhân tăng giảm sản lượng:

Sản lượng cá tăng chủ yếu là do sản lượng cá đánh bắt tăng cao; 6 tháng đầu năm nay thời tiết tương đối thuận lợi cho đánh bắt hải sản, hơn nửa tỉnh đã có chủ trương hỗ trợ ngư dân vay vốn để mua sắm, nâng cấp, cải hoán tàu thuyền và ngư lưới cụ phù hợp với một số nghề đánh bắt mới. Sản lượng tôm tăng là do diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng tăng và cho năng suất cao hơn tôm sú; mặt khác, tuy có ảnh hưởng dịch bệnh, nhưng được trung tâm khuyến ngư tỉnh giúp áp dụng nuôi mô hình ghép cá rô phi đơn tính trong ao nuôi tôm nhằm cải thiện môi trường nước, giảm thiểu những tác động của dịch bệnh nên sản lượng đạt cao hơn cùng kỳ năm trước.

Tình hình dịch bệnh thủy sản nuôi trồng

6 tháng đầu năm 2014 tình hình nuôi tôm cũng gặp không ít khó khăn. Thời tiết diễn biến thất thường, bà con nuôi không có quy hoạch, xử lý ao nuôi chưa được tốt, nguồn giống kém chất lượng, vì vậy dịch bệnh phát sinh. 6 tháng đầu năm, dịch bệnh trên tôm đã xảy ra ở 14 xã, thị trấn thuộc 4 huyện: Vĩnh Linh, Gio Linh, Triệu Phong, Hải Lăng. Tổng diện tích bị bệnh 74,5 ha, trong đó 57,7 ha bị bệnh đốm trắng, bệnh đầu vàng, hội chứng gan tụy, số còn lại không xác định được nguyên nhân.

Tình hình vận động ngư dân bám biển: Vào tháng 5/2014 ngư dân tỉnh Quảng Trị đánh bắt ở vùng biển Hoàng Sa đã bị tàu Trung Quốc đe dọa, phá hoại ngư lưới cụ thiệt hại khoảng 210 triệu đồng. Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh đã có nhiều chủ trương và thực hiện các Chính sách vận động ngư dân bám biển, phát động phong trào vì biển đảo Quê hương…

5. Sản xuất công nghiệp và hoạt động của doanh nghiệp

5.1. Sản xuất công nghiệp

Bước vào năm 2014, tỉnh đã có chủ trương ưu tiên tập trung tháo gở khó khăn cho sản xuất kinh doanh; nhưng tình hình sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh 6 tháng đầu năm vẫn gặp khó khăn, sản phẩm hàng hóa tiêu thụ chậm; chỉ số phát triển sản xuất công nghiệp tăng chậm hơn so với cùng kỳ những năm trước.

Chỉ số phát triển sản xuất công nghiệp tháng 6/2014 tăng 8,21% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: Công nghiệp khai khoáng tăng 10,47%, công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 6,03%, sản xuất và phân phối điện tăng 23,87%, cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 2,31%.

Tính chung 6 tháng chỉ số phát triển sản xuất công nghiệp tăng 7,48% so với cùng kỳ năm trước ( 6 tháng năm 2013 tăng 9,52%). Cụ thể:

- Công nghiệp khai khoáng giảm 1,24%; nguyên nhân chủ yếu là do nguồn quặng ty tan và chế biến quặng gặp khó khăn nên ngành khai thác quặng kim loại giảm 28,89%; chỉ có hoạt động khai thác đá, cát, sỏi vẫn tăng khá do hoạt động xây dựng trên địa bàn nhu cầu tăng cao nên ngành này tăng 27,20%.

- Công nghiệp chế biến, chế tạo chỉ tăng 4,92%; chỉ số phát triển của ngành này tăng chậm, do sản phẩm của một số ngành như chế biến gổ và sản xuất sản phẩm từ gổ, sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất, sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẳn, sản xuất giường tủ bàn ghế không cạnh tranh được với hàng giá rẻ trên thị trường nên sản xuất có xu hướng giảm; một số ngành có chỉ số tăng cao như: sản xuất, chế biến thực phẩm tăng 9,85%; sản xuất trang phục tăng 43,65%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 13,59%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi lim loại khác tăng 54,79%.

- Ngành sản xuất và phân phối điện tăng 31,93%, chủ yếu là do điện sản xuất tăng cao; ngành này so với cùng kỳ năm trước tăng cao do 6 tháng đầu năm năm trước có 1 tổ máy phải ngừng hoạt động một thời gian để bảo trì, bảo dưởng.

- Ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 7,36%.

Một số sản phẩm chủ yếu 6 tháng đầu năm 2014 tăng so với cùng kỳ năm trước: đá xây dựng tăng 23,9%, tinh bột sắn tăng 9,9%, gổ cưa hoặc xẻ tăng 3,2%, lốp dùng cho xe máy, xe đạp tăng 9,6%, săm dùng cho xe máy, xe đạp tăng 21,5%, điện sản xuất tăng 49,5%, nước máy tăng 6,1%, xi măng đen tăng 30,08%. Một số sản phẩm giảm là: quặng inmenit và tinh quặng inmenit giảm 5,5%, quặng zircon và tinh quặng zircon giảm 42,4%, ván ép từ gổ và vật liệu tương tự giảm 7,5%, dầu nhựa thông giảm 32,5%, phân hóa học giảm 6,4%, gạch xây dựng giảm 0,5%...

Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 5/2014 tăng 0,13% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 5 tháng  năm 2014 chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp, chế biến chế tạo giảm 1,89% so với cùng kỳ năm trước.

Chỉ số tồn kho ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tại thời điểm 1/6/2014 tăng 30,63% so với cùng thời điểm năm 2013. Một số ngành có chỉ số tồn kho cao như: sản xuất, chế biến thực phẩm tăng 46,76%, sản xuất trang phục tăng 63,40%, chế biến gổ và sản xuất sản phẩm từ gổ tăng 194,49%, sản xuất sản phẩm từ cao su tăng 90,05%, sản xuất giường tủ bàn ghế tăng 44,13%.

Chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 1/6/2014 tăng 2,57% so với cùng thời điểm năm 2013; Trong đó, doanh nghiệp nhà nước giảm 0,22%, doanh nghiệp ngoài nhà nước tăng 5,89%, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 5,87%; phân theo ngành công nghiệp: công nghiệp khai khoáng giảm 8,87%, công nghiệp chế biến chế tạo tăng 6,67%, công nghiệp sản xuất và phân phối điện giảm 0,63%, cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 1,68%.

5.2. Hoạt động doanh nghiệp

Tính đến ngày 15/6/2014 toàn tỉnh có 2436 doanh nghiệp; trong 6 tháng đầu năm 2014 có 133 doanh nghiệp thành lập mới, 64 doanh nghiệp ngừng hoạt động.

6. Thương mại - Dịch vụ và Giá cả

6.1. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ

a. Tổng mức bán lẻ hàng hóa

Hoạt động thương mại 6 tháng đầu năm 2014, trong điều kiện thời tiết thuận lợi, giá cả thị trường tương đối ổn định thuận lợi cho hoạt động kinh doanh; tuy nhiên, do điều kiện kinh tế khó khăn, sức mua hạn chế, người dân thắt chặt chi tiêu; hơn nửa giá cả xăng dầu tăng giảm liên tục đã ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh nên tổng mức bán lẻ hàng hóa tăng chậm.

Ước tổng mức bán lẻ hàng hoá 6 tháng đầu năm thực hiện 8231,1 tỷ đồng, tăng 11,2% so với cùng kỳ năm trước (nếu loại trừ yếu tố giá cả thì chỉ tăng khoảng 5%); Trong đó, kinh tế nhà nước thực hiện 957,8 tỷ đồng, tăng 15,6%; kinh tế ngoài nhà nước thực hiện 7273,3 tỷ đồng, tăng 10,7%.

b. Hoạt động dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lử hành và dịch vụ khác

Trong 6 tháng đầu năm 2014 hoạt động vui chơi giải trí trên địa bàn diển ra sôi động do dịp nghĩ tết Nguyên đán, giổ tổ Hùng Vương và lể 30/4-1/5 kéo dài,  hơn nửa thời tiết nắng nóng kéo dài trong những tháng cuối quý II, tại các bải biển số lượng khách tăng cao nên doanh thu dịch vụ ăn uống và dịch vụ khác tăng khá.

Tổng doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lử hành và dịch vụ khác 6 tháng đầu năm ước thực hiện 1325 tỷ đồng, tăng 12,5% so với cùng kỳ năm trước; trong đó, dịch vụ lưu trú ước thực hiện 29,9 tỷ đồng, tăng 4,9%; dịch vụ ăn uống ước thực hiện 953,5 tỷ đồng, tăng 14%; du lịch lử hành và hoạt động hổ trợ du lịch ước thực hiện 12,3 tỷ đồng, giảm 20,6%; dịch vụ khác ước thực hiện 329,4 tỷ đồng, tăng 10,9%.

Quảng Trị là một tỉnh có nhiều Di tích Lịch sử; tuy nhiên, trong 6 tháng đầu năm do không có các ngày Lể lớn diển ra trên địa bàn nên lượng khách du lịch tâm linh đến Quảng Trị giảm so với cùng kỳ năm trước; ước số lượt khách do các đơn vị lưu trú phục vụ đạt 265995 lượt, giảm 1,78% so với cùng kỳ năm trước; lượt khách du lịch theo tour 6362 lượt, giảm 20,43%. số ngày khách do các đơn vị lưu trú phục vụ ( chỉ tính khách ngủ qua đêm) ước đạt 199010 ngày khách, giảm 1,71%; ngày khách du lịch theo tour 26522 ngày khách, giảm 20,20%.

6.2. Xuất, nhập khẩu hàng hóa

Tình hình kinh doanh xuất, nhập khẩu địa phương 6 tháng đầu năm 2014 tăng trưởng khá; thị trường xuất, nhập khẩu tương đối ổn định; giá cả có cải thiện. Một số sản phẩm xuất khẩu sang thị trương Trung Quốc vẫn ổn định; tuy nhiên, đòi hỏi của đối tác về chất lượng hàng hóa xuất khẩu ngày càng cao và khắt khe hơn.

a. Xuất khẩu

Kim ngạch xuất khẩu 6 tháng đầu năm ước thực hiện 64154 nghìn USD, tăng 21,7% so với cùng kỳ năm trước; Trong đó, kinh tế nhà nước thực hiện 12018 nghìn USD, giảm 16,6%; kinh tế tư nhân thực hiện 47300 nghìn USD, tăng 42,4%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện 4836 nghìn USD, giảm 5,5%. Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu: cà phê 520 tấn, cao su 220 tấn, tinh bột sắn 7241 nghìn USD, thực phẩm chế biến 3723 nghìn USD, sản phẩm bằng plastic 3882 nghìn USD, xe đạp và phụ tùng 4836 nghìn USD, sản phẩm bằng gổ 2439 nghìn USD, phân NPK 6002 tấn, hàng hóa khác 36604 nghìn USD.

b. Nhập khẩu

Kim ngạch nhập khẩu 6 tháng đầu năm ước thưc hiện 68115 nghìn USD, tăng 6,6% so với cùng kỳ năm trước; Trong đó, kinh tế nhà nước thực hiện 3602 nghìn USD, giảm 57,5%; kinh tế tư nhân thực hiện 60619 nghìn USD, tăng 22,2%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện 3894 nghìn USD, giảm 32,9%. Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu: sửa và sản phẩm sửa 178 nghìn USD, thực phẩm chế biến 5745 nghìn USD, hàng điện tử 1024 nghìn USD, máy móc thiết bị 30633 nghìn USD, gổ xẻ các loại 20997 m3 , gổ tròn các loại 3722 m3, thạch cao 68595 tấn.

6.3. Chỉ số giá tiêu dùng, vàng và đô la Mỹ

6 tháng đầu năm nay, thực hiện chủ trương kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô của Chính phủ, lãi suất ngân hàng giảm, hàng hóa trên thị trường khá dồi dào; hơn nửa, tình hình kinh tế vẫn còn ảnh hưởng của suy thoái kinh tế thế giới nên còn khó khăn, người tiêu dùng thắt chặt chi tiêu, cầu nội địa giảm… nên giá cả thị trường ổn định,

Chỉ số giá tiêu dùng tháng 6/2014 so với tháng 12/2013 tăng 2,09% cụ thể: Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 3,21%; Trong đó: lương thực tăng 3,31%, thực phẩm tăng 1,84%, ăn uống ngoài gia đình tăng 7,93%; Nhóm đồ uống, thuốc lá tăng 2,01%; Nhóm may mặc, giày dép, mũ nón tăng 2,83%; Nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 1,12%; Nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 1,64%; Nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,18%; Nhóm giao thông tăng 2,72%; Nhóm bưu chính viển thông giảm 0,24%; Nhóm giáo dục tăng 0,08%; Nhóm văn hoá giải trí và du lịch tăng 0,35%; Nhóm hàng hoá và dịch vụ khác tăng 1,55%.

Giá vàng giảm 0,15%; Giá USD giảm 0,20%.

Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 6 tháng năm 2014 so với cùng kỳ năm 2013 tăng 5,68% cụ thể: Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 8,64%; Trong đó: lương thực tăng 18,78%, thực phẩm tăng 5,2%, ăn uống ngoài gia đình tăng 8,92%; Nhóm đồ uống, thuốc lá tăng 3,18%; Nhóm may mặc, giày dép, mũ nón tăng 6,53%; Nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 5,22%; Nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 5,26%; Nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,41%; Nhóm giao thông tăng 3,17%; Nhóm bưu chính viển thông tăng 0,44%; Nhóm giáo dục tăng 3,13%; Nhóm văn hoá giải trí và du lịch tăng 4,59%; Nhóm hàng hoá và dịch vụ khác tăng 4,44%.

Giá vàng giảm 17,38%; Giá USD tăng 0,19%.

6.4. Hoạt động vận tải

Hoạt động kinh doanh vận tải trên địa bàn tỉnh 6 tháng đầu năm 2014 duy trì được tốc độ tăng trưởng, do năm nay dịp nghỉ tết Nguyên đán và nghỉ lể kéo dài nên nhu cầu đi lại thăm quan, du lịch có tăng; hơn nửa, thời tiết thuận lợi cho hoạt động xây dựng nên nhu cầu vận chuyển vật liệu xây dựng cũng tăng.

a. Doanh thu vận tải

Ước doanh thu vận tải 6 tháng đầu thực hiện 400 tỷ đồng, tăng 8,1% so với cùng kỳ năm trước; Trong đó, doanh thu vận tải hành khách thực hiện 150,6 tỷ đồng, tăng 13%; doanh thu vận tải hàng hóa thực hiện 241,6 tỷ đồng, tăng 6,3%; doanh thu kho bãi và dịch vụ hổ trợ vận tải thực hiện 7,8 tỷ đồng, giảm 18,1%. Phân theo loại hình kinh tế: nhà nước thực hiện 4,3 tỷ đồng, tăng 30,5%; ngoài nhà nước thực hiện 395,7 tỷ đồng, tăng 7,9%.

b. Vận tải hành khách

Ước khối lượng hành khách vận chuyển 6 tháng đầu năm thực hiện 3442,23 nghìn HK, do các đơn vị ngoài nhà nước thực hiện, tăng 8,77% so với cùng kỳ năm trước. phân theo ngành vận tải: vận tải đường bộ thực hiện 3434,64 nghìnHK, tăng 8,73%; vận tải đường sông thực hiện 7,59 nghìnHK, tăng 35,05%.

Khối lượng hành khách luân chuyển ước thực hiện 231069,18 nghìn HK.km, tăng 10,64% so với cùng kỳ năm trước. phân theo ngành vận tải: vận tải đường bộ thực hiện 231059,03 nghìnHK.km, tăng 10,64%; vận tải đường sông thực hiện 10,15 nghìnHK.km, giảm 39,08%..

c. Vận tải hàng hóa

Ước khối lượng hàng hoá vận chuyển 6 tháng đầu năm thực hiện 3612,73 nghìn tấn, do các đơn vị ngoài nhà nước và ngành vận tải đường bộ thực hiện, tăng 6% so với cùng kỳ năm trước. Khối lượng hàng hoá luân chuyển ước thực hiện 181322,62 nghìn tấn.km, tăng 6,25%.

6.5. Hoạt động bưu chính viễn thông

 Ước tính đến 30/6/2014, toàn tỉnh có 505782 thuê bao điện thoại, tăng 1,4% so với cùng kỳ năm trước; trong đó, số thuê bao điện thoại phát triển mới trong 6 tháng đầu năm là 78925 thuê bao, tăng 71,13%. Số thuê bao Internet là 44875 thuê bao, tăng 3,97%; trong đó, số thuê bao Internet phát triển mới trong 6 tháng là 530 thuê bao, giảm 4,68% so với cùng kỳ năm trước. Ước doanh thu bưu chính viễn thông 6 tháng đầu năm đạt 350 tỷ đồng, tăng 11,5% so với cùng kỳ năm trước.

II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ XÃ HỘI

1. Lao động, việc làm và đời sống dân cư

1.1. Lao động, việc làm

Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên đến 30/6/2014 ước tính 351629 người, tăng 1,6% so với cùng kỳ năm trước; trong đó lao động nam chiếm 50,8%, lao động nử chiếm 49,2%.

Số lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong nền kinh tế ước tính đến 30/6/2014 là 342794 người, tăng 1,2% so với cùng kỳ năm trước. về cơ cấu, lao động trong khu vực nông, lâm và thủy sản chiếm 56,8%, khu vực công nghiệp, xây dựng chiếm 14,3%, khu vực dịch vụ chiếm 28,9%.

Trong 6 tháng đầu năm 2014, Trung tâm giới thiệu việc làm tỉnh đã tổ chức nhiều phiên giao dịch việc làm; qua đó đã tạo việc làm mới cho 5878 lao động, tăng 33,2% so cùng kỳ năm trước (gồm 3302 lao động đi làm việc trong tỉnh,1814 người đi làm việc ngoại tỉnh và 762 lao động xuất khẩu làm việc ở nước ngoài).

1.2. Đời sống dân cư

Đến cuối năm 2013 trên địa bàn tỉnh còn 11,76% số hộ nghèo và 10,78% số hộ cận nghèo. Bước vào năm 2014 tình hình kinh tế của tỉnh tiếp tục duy trì được tốc độ tăng trưởng, lạm phát được kiểm soát; tỉnh đã có chủ trương và thực hiện nhiều biện pháp tích cực bảo đảm an sinh xã hội. Vụ Đông Xuân năm nay tỉnh Quảng Trị được mùa toàn diện, năng suất và sản lượng của hầu hết các loại cây trồng đều tăng; dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm ít xảy ra, tình hình chăn nuôi phát triển khả quan hơn nên đời sống của người nông dân được cải thiện; tình hình thiếu đói trong dân không xảy ra.

Đặc biệt, trong dịp tết Nguyên đán Giáp Ngọ 2014, thực hiện Quyết định số 12/QĐ-CTN ngày 06/01/2014 của Chủ tịch Nước về việc tặng quà cho các đối tượng có công với cách mạng Quyết định số 03/QĐ-UBND ngày 02/01/2014 của UBND tỉnh về việc Trích ngân sách phục vụ Tết Giáp Ngọ 2014; các cấp, các ngành, các địa phương tiến hành tổ chức thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, chăm lo chu đáo đời sống vật chất và tinh thần cho các tầng lớp nhân dân, nhất là các gia đình chính sách, có công, đồng bào nghèo, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn và các đối tượng bảo trợ xã hội.

- Quà tết của Chủ tịch nước tặng cho gia đình chính sách và người có công 6170 triệu đồng.

- Quà tết từ nguồn ngân sách tỉnh tặng gia đình bà mẹ Việt Nam anh hùng,  thân nhân Liệt sỹ, thăm các đơn vị làm công tác chính sách, gia đình người có công tiêu biểu với tổng số tiền 1975,6 triều đồng.

- UBND các huyện, thị xã, thành phố đã trích ngân sách tặng quà cho người có công với tổng số tiền 540,9 triệu đồng.

Tổng kinh phí thực hiện chăm sóc đời sống người có công trên 8,65 tỷ đồng, góp phần đảm bảo không có gia đình chính sách, có công nào không có Tết.

- Chính phủ đã hỗ trợ 1458 tấn gạo và 500 tấn muối giúp các gia đình có hoàn cảnh khó khăn trong dịp tết.

- Tổng số quà được trao tặng đến người nghèo, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn và các đối tượng bảo trợ xã hội từ các nguồn ngân sách tỉnh, huyện và các tổ chức, đoàn thể, cá nhân trong dịp tết Giáp Ngọ - 2014 trên 13,71 tỷ đồng.

2. Giáo dục

Quy mô trường lớp tiếp tục duy trì ổn định; kết thúc năm học 2013-2014, giáo dục phổ thông toàn tỉnh có 324 trường học phổ thông (tiểu học 160 trường, THCS 114 trường, PTCS 17 trường, PTTH 30 trường, THPT 2 trường, Phổ thông 1 trường), giảm 4 trường so với năm học 2012-2013; có 4506 lớp học ( tiểu học 2534 lớp, THCS 1314 lớp, THPT 658 lớp), giảm 8 lớp; 123539 học sinh, giảm 2091 học sinh, học sinh giảm chủ yếu ở cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông; số giáo viên trực tiếp giảng dạy 8461 GV, giảm 95 GV so với năm học 2012-2013. Giáo dục mầm non có 163 trường mẩu giáo; nhà trẻ có 4739 cháu, giảm 43 cháu; 488 cô nuôi dạy trẻ, tăng 79 cô. Giáo dục mẫu giáo có 33003 cháu, giảm 1648 cháu; 2588 giáo viên mẫu giáo, tăng 173 GV. Tỷ lệ huy động nhà trẻ đạt 22,7%, mẩu giáo đạt 90,93%.

Năm học 2013-2014 công tác xây dựng trường chuẩn Quốc gia tiếp tục được duy trì và đẩy mạnh. Mầm non có 66/163 trường đạt chuẩn Quốc gia, chiếm 40,5%; tiểu học 128/161 trường đạt chuẩn Quốc gia, chiếm 79,5%; trung học cơ sở có 41/131 trường đạt chuẩn Quốc gia chiếm 31,3% và trung học phổ thông có 4/33 trường đạt chuẩn Quốc gia, chiếm 12,15%.

Về chất lượng dạy học: các cấp học, ngành học tiếp tục duy trì và phát huy tốt kết quả đạt được trong năm học trước. Chất lượng giáo dục 2 mặt được nâng lên. Các trường học tăng cường ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin trong đổi mới phương pháp dạy và học.

Thi học sinh giỏi năm học 2013-2014, cấp tiểu học có 13 giải Quốc gia về toán, 23 giải Quốc gia tiếng Anh qua mạng ( 3 HCV, 3 HCB, 4 HCĐ và 13 giải khuyến khích); cấp THCS, THPT có 17 em đạt giải học sinh giỏi cấp Quốc gia ( 01 giải nhất toán, 07 giải ba và 09 giải khuyến khích).

Công tác phổ cập giáo dục được duy trì, cũng cố khá vững chắc. Có 9/9 huyện, thị xã, thành phố đạt mục tiêu PCGDMN cho trẻ em 5 tuổi; 139/141 xã, phường, thị trấn đạt mục tiêu PCGDMN trẻ em 5 tuổi; số xã, phường, thị trấn đạt chuẩn PCTHCS là 141/141 (100%); có 141/141 xã đạt chuẩn Quốc gia về Phổ cập GDTH-CMC; 140/141 xã đạt chuẩn Phổ cập GDTH đúng độ tuổi; 9/9 huyện, thị xã, thành phố ( không tính Cồn Cỏ) đạt chuẩn PCGDTH - ĐĐT.

Cơ sở vật chất trường, lớp học được tăng cường; trong năm học các đơn vị trực thuộc sở đã xây mới và đưa vào sử dụng 39 phòng học.

Số học sinh bỏ học còn nhiều ở cả hai cấp học THPT và THCS: số học sinh THPT bỏ học là 766 em, chiếm tỷ lệ 2,89% (năm học trước 502 em - tỷ lệ 1,78% ); số học sinh THCS bỏ học 465 em, chiếm tỷ lệ 1,11% ( năm học trước 357 em – tỷ lệ 0,83%); số học sinh tiểu học bỏ học là 56 em, tỷ lệ 0,09% ( năm học trước 29 em – tỷ lệ 0,05%).

Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2014 đã diễn ra an toàn, đúng qui chế, toàn tỉnh có 9048 thí sinh dự thi, trong đó hệ THPT là 8317 thí sinh; hệ Giáo dục thường xuyên là 731 thí sinh. Kết quả thi tốt nghiệp THPT năm học 2013-2014 như sau: (không tính thí sinh tự do)

 - Giáo dục phổ thông: số học sinh tốt nghiệp là 8059/8159 đạt 98,77% ( loại giỏi chiếm 18,4 % ; loại khá chiếm 17%).

- Giáo dục thường xuyên: số học sinh tốt nghiệp là 515/559 đạt 92,12% ( loại giỏi 0; loại khá 2,13%).

Công tác tuyển sinh đại học, cao đẳng năm 2014 đã hoàn thành việc thu nhận hồ sơ, bàn giao cho các trường đại học, cao đẳng đúng thời gian quy định, có 14883 hồ sơ đăng ký dự thi, giảm 6000 hồ sơ so với năm 2013.

Giáo dục thường xuyên: Năm học 2013 – 2014 số học viên học văn hóa BTTHPT tại các trung tâm có 1519 em; sinh viên cao đẳng, đại học hệ vừa học, vừa làm, từ xa tại TTGDTX tỉnh hơn 3000 em.

3. Y tế

Hệ thống mạng lưới y tế tiếp tục được củng cố và phát triển. Công tác khám, chữa bệnh được duy trì tốt và có chất lượng. Đã chú trọng đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho công tác y tế. Đến nay toàn tỉnh có 12 bệnh viện (tỉnh 3, huyện 9), 7 phòng khám đa khoa khu vực, 141 trạm y tế xã, phường, thị trấn. Bệnh viện Đa khoa tỉnh được xây dựng mới với quy mô 700 giường bệnh, dự kiến hoàn thành vào cuối năm 2014; hoàn thành xây dựng giai đoạn I Bệnh viện lao, phổi đưa vào sử dụng; mở rộng và nâng cấp bệnh viện điều dưởng và phục hồi chức năng Cửa Tùng; hệ thống bệnh viện tuyến huyện cơ bản hoàn thành nâng cấp, đưa vào sử dụng phát huy hiệu quả; tất cả các trạm y tế đã được xây dựng và cung cấp trang thiết bị y tế đảm bảo hoạt động. Đến nay đã có 35,46% số xã (50/141xã) đạt bộ tiêu chí Quốc gia về y tế; tỷ lệ giường bệnh tính trên một nghìn dân đã đạt 4 giường.

Đội ngũ cán bộ y tế ngày càng được tăng cường về số lượng cũng như chất lượng chuyên môn. Đến nay toàn tỉnh có 441 bác sĩ trở lên, tăng 1,6% so với cùng kỳ năm trước; 67 dược sĩ cao cấp, tăng 11,7%. Tỷ lệ bác sĩ trên một vạn dân là 7,2 bác sĩ.

3.1.Công tác phòng chống dịch bệnh

Trong 6 tháng đầu năm, Sở Y tế đã tích cực chỉ đạo Trung tâm y tế dự phòng và các Trung tâm y tế huyện, thị xã, thành phố tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và chủ động phòng ngừa không để dịch bệnh xảy ra tại các địa phương, nhất là các địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng đi lại khó khăn.

Tính đến cuối tháng 5 năm 2014, trên địa bàn tỉnh đã xuất hiện 720 ca mắc bệnh lỵ trực trùng, tăng 26,3% so với cùng kỳ năm trước; 213 ca mắc bệnh lỵ a mip, giảm 12,4%; 1751 ca mắc bệnh tiêu chảy, giảm 12,4%; 89 ca mắc bệnh sốt rét, tăng 4,7%; 81 ca mắc bệnh viêm gan siêu trùng, giảm 26,4%; 302 ca tiêm phòng dại, tăng 19,4%; 243 ca mắc bệnh thủy đậu, tăng 130 ca; 59 ca mắc bệnh sởi, tăng 55 ca; 337 ca quai bị, tăng 44,02%; 9225 ca mắc bệnh cúm, tăng 8,99%; 47 ca mắc bệnh Tay - Chân - Miệng, giảm 38,2%. Tất cả các ca bệnh đều được ngành y tế các cấp quản lý, theo dỏi và điều trị.

3.2.Tình hình nhiễm HIV/AIDS

Tính đến ngày 10 tháng 6 năm 2014, toàn tỉnh có 80/141 xã, phường, thị trấn phát hiện có người nhiễm HIV/AIDS; Số người nhiễm HIV tại Quảng Trị là 273 người, số bệnh nhân chuyển sang AIDS là 141 người, số bệnh nhân đã tử vong do AIDS là 69 người, số người nhiễm HIV còn sống tại Quảng Trị là 204 người, số trẻ em dưới 15 tuổi nhiễm HIV là 7 trẻ, số bà mẹ mang thai nhiễm HIV sinh con là 34 bà mẹ ( không tính số ngoại tỉnh).

3.3.Tình hình ngộ độc thực phẩm

Ngành y tế đã có các hoạt động nhằm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn như: tổ chức tốt tháng hành động Quốc gia vì chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm năm 2014 với chủ đề: “ An toàn thực phẩm thức ăn đường phố” với mục tiêu tạo nên đợt cao điểm, phát động một “ chiến dịch truyền thông đẩy mạnh các hoạt động vì chất lượng VSATTP” nhằm huy động toàn thể nhân dân, các cấp chính quyền, các cơ quan quản lý tham gia vào việc phổ biến, tuyên truyền Luật An toàn thực phẩm, các văn bản quy phạm pháp luật về VSATTP của Chính phủ, các bộ, ngành và UBND các cấp nhằm cung cấp kiến thức khoa học trong việc sản xuất, chế biến thực phẩm an toàn.

Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm nhằm hạn chế tối đa ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm. Tiếp tục duy trì và nâng cao trách nhiệm của các doanh nghiệp trong việc thực thi pháp luật về VSATTP; đồng thời, nâng cao vai trò giám sát của các cơ quan quản lý và người tiêu dùng đối với việc thực thi pháp luật về VSATTP của cá nhân, cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm. Toàn tỉnh đã tổ chức 152 đoàn thanh tra, kiểm tra ATTP; trong đó, có 92 đoàn thanh tra liên ngành (01 đoàn TW, 91 đoàn địa phương) và 60 đoàn kiểm tra chuyên ngành, tiến hành kiểm tra 1299 cơ sở thực phẩm. Đã phát hiện 218 cơ sở vi phạm về quy định đảm bảo ATVSTP, chiếm tỷ lệ 16,78%; tiến hành xử lý vi phạm hành chính 25 cơ sở.

Do thực hiện tốt công tác kiểm tra VSATTP, nên trong tháng không có vụ ngộ độc thực phẩm nào xảy ra.

        4. Hoạt động văn hóa, thể thao

4.1. Hoạt động văn hóa

Trong 6 tháng đầu năm 2014, nhiều hoạt động văn hóa chào mừng các ngày lể lớn và mừng xuân Giáp Ngọ - 2014 được tổ chức tại nhiều địa phương trên địa bàn tỉnh với nội dung phong phú, thu hút sự quan tâm, hưởng ứng của đông đảo quần chúng. Đáng chú ý là các hoạt động văn hóa lớn như: Lễ hội đón Giao thừa mừng Xuân Giáp Ngọ 2014, Lể hội “ Thống nhất non sông” năm 2014 và đón nhận Bằng xếp hạng Di tích Quốc gia đặc biệt đối với 02 di tích lịch sử Đôi bờ Hiền Lương – Bến Hải và Thành cổ Quảng Trị, Lể thượng cờ Hiền Lương, Kỷ niệm 55 năm Ngày mở đường Hồ Chí Minh tại Nghĩa trang Liệt sĩ Trường Sơn; Hội hoa xuân tại Trung tâm VH tỉnh, tổ chức chương trình “ Đêm hoa đăng” tri ân các Anh hùng liệt sĩ trên sông Thạch Hãn, Nhà hành lễ - Bến thả hoa sông Thạch Hãn - TX  Quảng trị, Lễ hội đâm trâu truyền thống ở xã A Ngo - huyện Đakrông, Lể hội chợ Đình Bích La - huyện Hải Lăng…Ngoài ra, các địa phương, đơn vị đã tổ chức nhiều đêm liên hoan văn nghệ, thu hút đông đảo quần chúng nhân dân đến xem…

Thực hiện tốt công tác trưng bày Báo Xuân với 55 tờ báo Xuân của các tỉnh, thành phố trong nước và 160 loại báo, tạp chí khác.

Tổ chức các đợt chiếu phim, tuần phim phục vụ nhân dân tỉnh nhà nhân dịp đón Giao thừa, mừng Xuân Giáp Ngọ 2014. Sáu tháng đầu năm 2014 Trung tâm phát hành phim và chiếu bóng tỉnh đã tổ chức 275 buổi chiếu phim với gần 100000 người xem.

Làm tốt công tác khánh tiết, đón, phục vụ du khách và nhân dân đến thăm quan, thăm viếng, dâng hương tại các di tích, trong đó có các Đoàn Lảnh đạo Đảng, Nhà nước. Ngoài lượng khách miển vé ( di tích Thành Cổ Quảng Trị 50000 lượt khách, Khu lưu niệm Cố Tổng Bí thư Lê Duẩn 3000 lượt khách); các cơ sở di tích đã đón và phục vụ khoảng 45000 lượt khách trong và ngoài nước.

Xây dựng chương trình nghệ thuật tuyên truyền lưu động với chủ đề: “ Huyền thoại một con đường” và “ Về với Điện Biên” kết quả đội tuyên truyền lưu động tỉnh Quảng Trị đạt 02 huy chương vàng toàn đoàn; tham dự Liên hoan dân ca Bình Trị Thiên tại tỉnh Thừa Thiên – Huế, đoàn Quảng Trị đạt giải nhì.

Hiện nay toàn tỉnh có 132650/153950 gia đình được công nhận gia đình văn hóa, đạt tỷ lệ 86,2%; 1895/2131 làng, bản, khu phố, cơ quan, đơn vị được công nhận đạt chuẩn văn hóa, đạt tỷ lệ 88,9%; 176 làng, bản, khiu phố, cơ quan, đơn vị, trường học đạt đơn vị văn hóa xuất sắc; 41 đơn vị đạt chuẩn văn hóa cấp tỉnh.

Cùng với việc tổ chức tốt các hoạt động văn hóa, công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động văn hóa cũng được tăng cường. Đã tiến hành kiểm tra 35 lượt và đã xử phạt 01 trường hợp kinh doanh lử hành, 07 trường hợp hoạt động quảng cáo , kinh doanh dịch vụ văn hóa, lể hội. Đã tháo dở trên 400 tờ dán quảng cáo; thay mới, làm mới nội dung 1000 bảng biển, áp phích; 20 pa nô tấm lớn; 1200 băng rôn, khẩu hiệu.

4.2. Hoạt động thể thao  

Trong 6 tháng đầu năm, hoạt động thể dục thể thao quần chúng diển ra sôi nổi tại nhiều địa phương, đặc biệt là hoạt động thể thao dân tộc, trò chơi dân gian cổ truyền diễn ra trong dịp tết Nguyên đán Giáp Ngọ - 2014 như: giải bóng chuyền, cầu lông Đảng uỷ Khối các cơ quan tỉnh năm 2014; giải bóng đá mini tỉnh Quảng Trị - Larue Cup năm 2014; giải Việt dã truyền thống, giải Cầu lông CBCCVC tỉnh; giải Điền kinh - huyện Cam Lộ; kéo co, cờ tướng, chơi đu, bài chòi, bóng chuyền, bóng đá, đua thuyền - huyện Vỉnh Linh; hội đu, chọi gà, nhảy bao bố, hội cù, giải bóng chuyền nam, đua thuyền truyền thống - huyện Gio Linh…

Tiếp tục đẩy mạnh Cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”. Tỉ lệ người tập TDTT thường xuyên đạt 27,5%; tỉ lệ gia đình thể thao đạt 17%; tỉ lệ người tập luyện TDTT thường xuyên trong CNVC đạt 82%; tỉ lệ người tập luyện TDTT theo quy định bắt buộc trong LLVT đạt 99,2%; có 679 câu lạc bộ và điểm tập TDTT trên địa bàn tỉnh, có 03 liên đoàn và hiệp hội.

Tổ chức thành công Giải Thể thao người khuyết tật tỉnh Quảng Trị năm 2014, kết quả giải nhất: đoàn TP Đông Hà, giải nhì: đoàn huyện Vĩnh Linh, giải ba: đoàn huyện Triệu Phong; chuẩn bị lực lượng VĐV tham gia Giải Thể thao Người khuyết tật toàn quốc năm 2014. Đoàn thể thao Người khuyết tật tỉnh Quảng Trị tham gia thi đấu tại Đại hội Thể thao người khuyết tật trẻ châu Á đạt 02 HCV, 02 HCB.

Đến nay, toàn tỉnh có 09/09 huyện, thị, thành phố đã tổ chức Đại hội TDTT cấp huyện (huyện đảo Cồn Cỏ không tổ chức Đại hội TDTT). Chuẩn bị các điều kiện, lực lượng VĐV, tham gia Đại hội TDTT tỉnh Quảng Trị lần thứ VI - 2014.

Duy trì luyện tập thường xuyên các lớp năng khiếu, đội tuyển tỉnh và đội tuyển trẻ. Tổng số VĐV được đào tạo tại trung tâm là: 84 VĐV( trong đó gửi đi tập huấn: 13 VĐV, 11 VĐV được triệu tập vào đội tuyển trẻ Quốc gia); Giaỉ Vô địch môn Bơi, Lặn các nhóm tuổi tại Đà Nẵng (kết quả đạt: 03 HCV, 04 HCB, 02 HCĐ)...Chuẩn bị cơ sở vật chất, chuyên môn để tổ chức giải Cầu lông Đại Hội TDTT tỉnh Quảng Trị lần thứ VI năm 2014 tại Nhà thi đấu TDTT tỉnh. Tham gia thi đấu các giải quốc gia: Giải Vô địch quốc gia bể 25m môn Bơi -Lặn; Giải Cúp quốc gia Vật cổ điển, Vật tự do; Giải Vô địch Canoeing, Rowing CLB; Giải Vô địch các nhóm tuổi môn Bơi - Lặn; Giải Vật các lứa tuổi trẻ toàn quốc; Giải Vô địch đồng đội nam, nữ hỗn hợp môn Cầu lông; Giải Điền kinh các lứa tuổi trẻ... đạt 30 huy chương các loại: 10 HCV, 14 HCB, 06HCĐ.

5. Tình hình cháy nổ và bảo vệ môi trường

Bước vào năm 2014, các cơ quan chức năng thường xuyên tiến hành thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật về phòng chống cháy nổ và bảo vệ môi trường. Tỉnh đã chỉ đạo các cơ quan chức năng kiểm tra các doanh nghiệp, cơ quan, trường học, bệnh viện, trung tâm thương mại, các chợ truyền thống có nguy cơ cháy cao; Xây dựng phương án phòng chống cháy, nổ, cứu hộ, cứu nạn; đôn đốc các cơ quan, tổ chức doanh nghiệp tăng cường công tác kiểm tra phòng cháy, chửa cháy.

Từ đầu năm đến nay trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 09 vụ cháy, giảm 18,2% so với cùng kỳ năm ngoái; tổng giá tri tài sản thiệt hại 2200 triệu đồng.

Trong tháng không có vụ vi phạm môi trường nào xảy ra.

6. Tình hình thiên tai

Trong 6 tháng đầu năm, chủ yếu tập trung vào đầu tháng 5/2014, tỉnh Quảng Trị đã hứng chịu 03 trận lốc xoáy, gây thiệt hại về người và tài sản của nhân dân.

Vào lúc 16h30 ngày 8/5/2014 đã xảy ra một cơn lốc xoáy đi qua địa bàn thôn 4 thuộc xã Gio Hải, Thị trấn Cửa Việt (huyện Gio Linh); thôn Đức Xá thuộc xã Vỉnh Thủy (huyện Vỉnh Linh), làm 02 người chết, 03 nhà tốc mái, 01 thuyền bị chìm; thiệt hại trên 40 triệu đồng.

Vào lúc 13h30 phút ngày 25 tháng 5 năm 2014 đã xảy ra một cơn lốc xoáy, sấm sét tại thôn Ba Bui thuộc xã Vĩnh Hà ( huyện Vĩnh Linh), sét đánh làm 1 người chết.

Vào lúc 19h ngày 19/5/2014 cũng đã xảy ra một trận mưa đá, kèm theo lốc xoáy kéo dài hơn 10 phút tại các xã Tân Long, Tân Thành và Thị trấn Lao Bảo          (huyện Hướng Hóa), làm 05 người bị thương, 410 nhà tốc mái, 8 nhà bị sập, 129,8 ha cây công nghiệp bị gảy đổ, 13,5 ha hoa màu bị hư hỏng, 100 con gia cầm bị chết; thiệt hại gần 8300 triệu đồng.

Ước giá trị thiệt hại do lốc xoáy gây ra trên địa bàn tỉnh trong 6 tháng 2014 là 8340 triệu đồng.

Ngay sau khi lốc xoáy xảy ra chính quyền các địa phương và các lực lượng xung kích đã kịp thời có mặt động viên giúp đở các hộ gia đình bị thiệt hại, tu sửa nhà cửa, dọn dẹp vệ sinh, ổn định cuộc sống.

7.Tai nạn giao thông

Từ 16/12/2013 đến 15/6/2014 trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 124 vụ tai nạn giao thông, làm chết 69 người và bị thương 134 người; so với cùng kỳ năm trước số vụ tai nạn giao thông giảm 19,5% (-30 vụ), số người chết giảm 4,2% (-3người), số người bị thương giảm 6,3% (-9 người); Trong đó: đường bộ 122 vụ, làm chết 66 nười, bị thương 133 người;  đường sắt 2 vụ, làm chết 3 người, bị thương 1 người.

III. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP

Tóm lại: 6 tháng đầu năm 2014, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Trị có những chuyển biến tích cực, tăng trưởng kinh tế cao hơn 6 tháng 2013 ( 6 tháng 2013 tăng 7%). Tuy nhiên, nền kinh tế vẫn còn đối mặt với nhiều  khó khăn, thách thức; còn tiềm ẩn nhiều yếu tố phức tạp và diễn biến khó lường; các doanh nghiệp vẫn gặp khó khăn về vốn, tiêu thụ sản phẩm; lải suất ngân hàng tuy có giảm nhưng vẫn còn ở mức cao so với thực lực của các doanh nghiệp; đời sống các tầng lớp dân cư còn khó khăn do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế thế giới nên sức mua hạn chế; thu ngân sách và tình hình đầu tư vẫn khó khăn...Nhưng với sự quan tâm chỉ đạo quyết liệt, kịp thời của lãnh đạo tỉnh, các cấp, các ngành; Sự cố gắng khắc phục khó khăn của các đơn vị, doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh nên đã chủ động giải quyết kịp thời, khắc phục khó khăn, cùng với hiệu quả các chính sách kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội của Chính phủ mà kết quả đạt được về kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Trị trong 6 tháng năm 2014 là khả quan.

Để thực hiện thắng lợi mục tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 cần tiếp tục thực hiện một số giải pháp sau đây:

 

1. Tổ chức thực hiện đầy đủ các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp điều hành nền kinh tế xã hội của Chính phủ trong năm 2014; trọng tâm là ổn định kinh tế vĩ mô, ưu tiên tập trung tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, tăng trưởng bền vững gắn với từng bước thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế.

2. Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư phát triển

Tổ chức thực hiện tốt chương trình hành động của tỉnh thực hiện đề án tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo Quyết định 339/QĐ-TTg ngày 19 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ.

3. Tăng cường và nâng cao hiệu quả hợp tác phát triển vùng, mở rộng quan hệ quốc tế.

4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, ứng dụng khoa học công nghệ.

5. Đảm bảo an sinh xã hội gắn với giảm nghèo bền vững

6. Tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.

7. Nghiêm túc thực hiện chủ trương thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi tiêu ngân sách.

8. Kiện toàn và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của các cơ quan nhà nước.

9. Đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước tạo động lực thúc đẩy và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh; xây dựng xã hội văn minh, lành mạnh.

CỤC THỐNG KÊ QUẢNG TRỊ


Hoạt động trong ngành
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG NĂM 2023 - 05/03/2024
CÔNG KHAI DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NĂM 2024 - 28/02/2024
CÔNG KHAI QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH - 18/09/2023
Hoạt động của nữ công Cục Thống kê Quảng Trị chào mừng ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10/2022 - 19/10/2022
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2022 - 01/06/2022
THÔNG BÁO KẾT LUẬN THANH TRA - 25/05/2022
HỘI NGHỊ THỐNG KÊ TOÀN QUỐC - 18/03/2022
KỶ NIỆM 75 NĂM NGÀY THÀNH LẬP NGÀNH THỐNG KÊ (06/5/1946-06/5/2021) - 25/04/2021
ĐIỀU TRA NÔNG THÔN NÔNG NGHIỆP GIỮA KỲ NĂM 2020 - 30/06/2020
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2019 - 11/04/2019
Ý kiến kết luận của chủ tịch UBND tỉnh Nguyễn Đức Chính tại buổi làm việc với Cục Thống kê - 30/08/2018
Chỉ thị của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Trị về việc chuẩn bị Tổng điều tra Dân số nhà ở thời điểm 0 giờ ngày 01 tháng 4 năm 2019 trên địa bàn tỉnh - 23/08/2018
Lễ công bố quyết định thành lập Chi đoàn Cục Thống kê Quảng Trị - 14/12/2017
Quyết tâm tổ chức thực hiện thắng lợi cuộc Tổng điều tra kinh tế 2017 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị - 16/03/2017
Thông báo lịch thi tuyển CC và triệu tập thí sinh 2017 - 23/02/2017
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2014 - 05/03/2014
Hoạt động trong ngành tháng 1 năm 2014 - 23/01/2014
Hoạt động trong ngành tháng 12 năm 2013 - 02/01/2014
Hoạt động trong ngành tháng 10 năm 2013 - 01/11/2013
Hoạt động trong ngành tháng 9 năm 2013 - 02/10/2013
Hoạt động trong ngành tháng 8 năm 2013 - 03/09/2013
Hoạt động trong ngành tháng 7 năm 2013 - 01/08/2013
Hoạt động trong ngành tháng 6 năm 2013 - 01/07/2013
Hoạt động trong ngành tháng 5 năm 2013 - 05/06/2013
Hoạt động trong ngành tháng 4 năm 2013 - 07/05/2013
Hoạt động trong ngành tháng 3 năm 2013 - 02/04/2013
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2013 - 02/04/2013
Hoạt động trong ngành tháng 12 năm 2012 - 28/12/2012
Hoạt động trong ngành tháng 11 năm 2012 - 30/11/2012
Hoạt động trong ngành tháng 10 năm 2012 - 02/11/2012
Kỷ niệm ngày thống kê thế giới - 18/10/2012
Hoạt động trong ngành tháng 9 năm 2012 - 01/10/2012
Hội nghị công tác thống kê tổng hợp năm 2012 - 16/08/2012
Hoạt động trong ngành tháng 7 năm 2012 - 01/08/2012
Hoạt động trong ngành tháng 6 năm 2012 - 02/07/2012
Hội thảo góp ý Thông tư hướng dẫn thực hiện Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển giới của quốc gia - 15/06/2012
Hoạt động trong ngành tháng 5 năm 2012 - 04/06/2012
Hoạt động trong ngành tháng 4 năm 2012 - 02/05/2012
Hoạt động trong ngành tháng 3 năm 2012 - 30/03/2012
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2012 - 02/03/2012
Hoạt động trong ngành tháng 1 năm 2012 - 03/02/2012
Báo cáo tổng kết công tác 2011 và phương hướng nhiệm vụ năm 2012 do Ông: Nguyễn Thanh Nghị - Phó cục trưởng trình bày tại Hội nghị tổng kết ngành năm 2011 - 17/01/2012
Báo cáo tổng kết công tác thi đua - khen thưởng năm 2011 do Ông: Trần Ánh Dương - Phó cục trưởng trình bày trước Hội nghị Tổng kết ngành - 17/01/2012
Bài phát biểu của đồng chí Đỗ Thức, Tổng cục trưởng, tại Hội nghị triển khai kế hoạch công tác năm 2012 của ngành Thống kê - 11/01/2012
Hoạt động trong ngành tháng 12 năm 2011 - 30/12/2011
Hội nghị công bố kết quả điều tra đánh giá tình hình trẻ em và phụ nữ 2010-2011 - 19/12/2011
Hoạt động trong ngành tháng 11 năm 2011 - 28/11/2011
Hoạt động trong ngành tháng 10 năm 2011 - 28/11/2011
Hoạt động trong ngành tháng 9 năm 2011 - 30/09/2011
Hoạt động trong ngành tháng 8 năm 2011 - 25/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 7 năm 2011 - 24/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 6 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 5 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 4 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 3 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 1 năm 2011 - 22/08/2011
Công báo chính phủ Tổng cục Thống kê Niên giám Thống kê Gửi báo cáo Thống kê
Mạng riêng của ngành dieu tra doanh nghiep 2024 Biểu chế độ báo cáo Cục Thống kê tỉnh năm 2013 Trang thông tin điện tử tỉnh Quảng Trị