Chỉ thị về việc tăng cường công tác Thống kê trên địa bàn tỉnh Quảng Trị - 16/09/2022    
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2022 - 01/06/2022    
Tỉnh Quảng Trị ra quân Tổng điều tra Kinh tế năm 2021 giai đoạn 2 - 03/07/2021    
Ngành Thống kê 75 năm xây dựng và trưởng thành - 06/05/2021    
Xác định đúng nguồn lực mới thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng theo kế hoạch - 06/05/2021    
KỶ NIỆM 75 NĂM NGÀY THÀNH LẬP NGÀNH THỐNG KÊ (06/5/1946-06/5/2021) - 25/04/2021    
TỔNG ĐIỀU TRA KINH TẾ NĂM 2021 - 10/03/2021    
TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI THÁNG 01 NĂM 2016 - 08/04/2016    
Hội nghị điển hình tiên tiến Ngành Thống kê năm 2015 - 18/04/2015    
Hội nghị triển khai kế hoạch công tác năm 2015 của Tổng cục Thống kê - 04/02/2015    
Kế hoạch công tác tháng 01 năm 2015 - 27/01/2015    
Kế hoạch công tác tháng 12 năm 2014 - 27/01/2015    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 10 và 10 tháng năm 2014 - 12/11/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 9 và 9 tháng năm 2014 - 01/10/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 8 và 8 tháng năm 2014 - 27/08/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 7 và 7 tháng năm 2014 - 23/07/2014    
Đoàn Công tác của Tổng cục Thống kê tại Vương quốc Campuchia - 21/07/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2014 - 23/06/2014    
Lễ ký kết thỏa thuận hợp tác chia sẻ thông tin giữa Tổng cục Thống kê và Ban Kinh tế Trung ương - 05/06/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 5 năm 2014 - 23/05/2014    
Trực tuyến: 198
Hôm nay: 1,894
Lượt truy cập: 1,172,579
TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI THÁNG 11 NĂM 2022
Cập nhật bản tin: 12/5/2022
            

 

Tháng 11/2022, các ngành kinh tế tiếp tục phục hồi mạnh mẽ, cầu tiêu dùng tiếp tục tăng; giá nhiên liệu tăng làm tăng áp lực lên chi phí sản xuất. kinh doanh. Công tác an sinh xã hội được quan tâm thực hiện nên đời sống người dân ổn định.

1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản

Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản tháng 11/2022, các huyện miền núi tập trung thu hoạch lúa Mùa (lúa rẩy), các địa phương tiếp tục gieo trồng và chăm sóc các loại rau màu vụ Đông. Chăn nuôi tiếp tục đà phục hồi, nhiều dự án chăn nuôi lớn được đầu tư đi vào hoạt động. Sản xuất lâm nghiệp, giá gỗ nguyên liệu tăng mạnh nên sản lượng gỗ khai thác tăng khá. Sản xuất thủy sản, nhờ tích cực bám biển nên sản lượng thuỷ sản tăng khá so với cùng kỳ năm trước.

1.1. Nông nghiệp

a. Trồng trọt

a1. Cây hàng năm

* Tiến độ sản xuất đến ngày 15/11/2022

Tính đến 15/11/2022, toàn tỉnh đã gieo trồng được 82.660,8 ha cây hàng năm, tăng 0,65% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: cây lúa gieo cấy 50.459,1 ha, tăng 0,42% so với cùng kỳ năm trước (lúa Đông Xuân 26.051,2 ha, tăng 0,41%; lúa Hè Thu 22.798,9 ha, tăng 0,97%; lúa Mùa 1.609 ha, giảm 6,56%); cây ngô gieo trồng 4.505,5 ha, tăng 2,73%; khoai lang 1.434,7 ha, giảm 5,13%; sắn 12.779,5 ha, tăng 2,75%; lạc 3.142,3 ha, giảm 4,47%; rau các loại 5.417 ha, tăng 1,24%; đậu các loại 1.604,9 ha, giảm 1,17%...Diện tích cây lúa tăng chủ yếu lúa Đông Xuân và Hè Thu tăng, một số diện tích bị sạt lở, bồi lấp do bão lũ liên tiếp trong những năm trước được khắc phục đưa vào sản xuất; một số địa phương đưa vào sản xuất thêm một số diện tích tận dụng được nguồn nước trong vụ Hè Thu để bù đắp thiệt hại trong vụ Đông Xuân; diện tích lúa Mùa giảm do sản xuất lúa rẩy kém hiệu quả. Diện tích khoai lang giảm do sản xuất kém hiệu quả chuyển sang trồng các loại cây khác. Diện tích lạc giảm do vụ Đông Xuân mưa kéo dài không gieo trồng được. Diện tích ngô tăng do vụ Hè Thu được khuyến khích trồng để bù đắp thiệt hại trong vụ Đông Xuân và nguồn giống được hổ trợ từ đầu năm. Diện tích sắn tăng do giá bán tăng người dân chuyển một số cây trồng khác kém hiệu quả sang trồng sắn…

Diện tích gieo trồng một số cây hàng năm chủ yếu 

 

Ước đến

 15/11/2022

 (Ha)

Ước đến 

15/11/2022 so với

cùng kỳ năm trước (%)

Diện tích gieo trồng cây hàng năm

82.660,8

100,65

- Lúa

50.459,1

100,42

+ Đông Xuân

26.051,2

100,41

+ Hè Thu

22.798,9

100,97

+ Mùa

1.609,0

93,44

- Ngô

4.505,5

102,73

- Khoai lang

1.434,7

94,87

- Sắn

12.779,5

102,75

- Lạc

3.142,3

95,53

- Rau các loại

5.417,0

101,24

- Đậu các loại

1.604,9

98,83

* Sơ bộ kết quả sản xuất cây hàng năm 11 tháng năm 2022

Về năng suất: Vụ Đông Xuân năm 2021-2022, thời tiết cực đoan gây mưa lũ trái mùa làm thiệt hại nặng nề cho sản xuất cây hàng năm, vụ Hè Thu cây lúa được mùa nhưng không bù đắp được cho vụ Đông Xuân. Năng suất hầu hết các loại cây hàng năm trong 11 tháng năm 2022 đều giảm so với cùng kỳ năm trước. Năng suất lúa đạt 46,9 tạ/ha, giảm 8,7 tạ/ha so với cùng kỳ năm trước (lúa Đông Xuân đạt 41,5 tạ/ha, giảm 19,5 tạ/ha; lúa Hè Thu đạt 55,6 tạ/ha, tăng 2,8 tạ/ha; lúa Mùa 10,7 tạ/ha, tăng 0,1 tạ/ha); năng suất ngô 29,7 tạ/ha, giảm 4,8 tạ/ha; năng suất khoai lang 61,3 tạ/ha, giảm 19,8 tạ/ha; năng suất sắn 160,8 tạ/ha, giảm 0,5 tạ/ha; năng suất lạc 17,7 tạ/ha, giảm 5,9 tạ/ha; năng suất rau các loại 93,7 tạ/ha, giảm 12,4 tạ/ha; năng suất đậu các loại 9,1 tạ/ha, giảm 2,2 tạ/ha…

Về sản lượng: Do năng suất giảm nên sản lượng hầu hết các loại cây hàng năm đều giảm. Tổng sản lượng lương thực có hạt 11 tháng năm 2022 đạt 249.984,9 tấn, giảm 15,10% (-44.451,9 tấn) so với cùng kỳ năm trước; trong đó: sản lượng lúa 236.609,5 tấn, giảm 15,29%; sản lượng ngô 13.375,4 tấn, giảm 11,53%. Sản lượng khoai lang 8.799,6 tấn, giảm 28,26%; sản lượng sắn 205.466,8 tấn, tăng 3,21%; sản lượng lạc 5.552,1 tấn, giảm 28,40%; sản lượng rau các loại 50.736,4 tấn, giảm 10,63%; sản lượng đậu các loại 1.458,6 tấn, giảm 20,50%...

b. Chăn nuôi

Ước tính đến 30/11/2022, đàn trâu có 20.521 con, giảm 0,16% so với cùng thời điểm năm 2021; đàn bò có 55.980 con, tăng 0,69%; đàn lợn thịt có 168.256 con, tăng 18,56%; đàn gia cầm có 3.857 nghìn con, tăng 5,96%, trong đó: đàn gà 3.080 nghìn con, tăng 9,34%. Đàn trâu, bò quy mô không lớn và tương đối ổn định. Đàn lợn thịt tiếp tục phục hồi, hiện nay đang có nhiều dự án chăn nuôi lợn được đầu tư trên địa bàn tỉnh đi vào hoạt động; chăn nuôi gia cầm phát triển tốt. Hiện nay dịch bệnh đang được kiểm soát, người chăn nuôi chăm sóc đàn gia súc, gia cầm để cung ứng nguồn thịt cho thị trường trong dịp Tết sắp tới…

Sản lượng thịt hơi xuất chuồng tháng 11/2022 ước tính đạt 4.285,2 tấn, tăng 10,85% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: thịt trâu 39 tấn, giảm 1,51%; thịt bò 119 tấn, tăng 2,59%; thịt lợn 2.793 tấn, tăng 12,67%; thịt gia cầm 1.334 tấn, tăng 8,37%. Sản lượng trứng gia cầm 4.130 nghìn quả, tăng 5,09%. Tính chung 11 tháng năm 2022, sản lượng thịt hơi xuất chuồng ước tính đạt 51.149,1 tấn, tăng 16,56% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: thịt trâu 889 tấn, giảm 0,13%; thịt bò 2.883 tấn, tăng 1,76%; thịt lợn 31.967 tấn, tăng 24,03%; thịt gia cầm 15.410 tấn, tăng 7,12%. Sản lượng trứng gia cầm 45.444 nghìn quả, tăng 3,01%.

Sản phẩm chăn nuôi 

 

Ước

tháng 11/2022

 

Ước

11 tháng năm 2022

 

So với cùng kỳ năm 2021 (%)

Tháng 11/2022

11 tháng năm 2022

Sản lượng thịt hơi xuất chuồng (Tấn)

4.285

51.149

110,85

116,56

- Thịt trâu

39

889

98,49

99,87

- Thịt bò

119

2.883

102,59

101,76

- Thịt lợn

2.793

31.967

112,67

124,03

- Thịt gia cầm

1.334

15.410

108,37

107,12

Sản lượng trứng gia cầm (Nghìn quả)

4.130

45.444

105,09

103,01

Tình hình dịch bệnh: Hiện nay, trên địa bàn tỉnh tình hình dịch bệnh trên gia súc, gia cầm đã được kiểm soát, không ghi nhận các ổ dịch mới phát sinh. Tính chung từ đầu năm đến nay, bệnh dịch tả lợn Châu Phi đã xảy ra tại 225 hộ, 51 thôn, 29 xã, thị trấn của 05 huyện (Vĩnh Linh, Gio Linh, Triệu Phong, Hải Lăng và Hướng Hóa) với tổng số 822 con (239 nái, 332 lợn thịt và 251 lợn sữa) bị bệnh, chết buộc chôn hủy, trọng lượng tiêu hủy 48.146 kg.

1.2. Lâm  nghiệp

Trong tháng, các tổ chức và cá nhân tranh thủ thời tiết thuận lợi cho trồng rừng tiếp tục trồng mới rừng tập trung và cây phân tán theo kế hoạch năm 2022. Hiện nay, nhu cầu gỗ nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu tăng; giá gỗ nguyên liệu tăng mạnh nên sản lượng gỗ khai thác tăng khá cao so với cùng kỳ năm trước.

Diện tích rừng trồng mới tập trung tháng 11/2022 ước tính đạt 1.420 ha, tăng 1,43% so với cùng kỳ năm trước; số cây lâm nghiệp trồng phân tán 75 nghìn cây; sản lượng gỗ khai thác 33.063 m3, tăng 26,19%; sản lượng củi khai thác 16.917 ster, tăng 8,55%. Tính chung 11 tháng năm 2022, diện tích rừng trồng mới tập trung ước tính đạt 9.935 ha, tăng 13,43% so với cùng kỳ năm trước; số cây lâm nghiệp trồng phân tán 2.800 nghìn cây, tăng 7,03%; sản lượng gỗ khai thác 1.100.000 m3, tăng 19,07%; sản lượng củi 186.083 ster, tăng 11,78%...

Trồng rừng và khai thác lâm sản 

 

Ước  tháng 11/2022

 

Ước 11 tháng năm 2022

 

So với cùng kỳ năm 2021 (%)

Tháng 11/2022

11 tháng năm 2022

1. Trồng rừng tập trung (Ha)

1.420

9.935

101,43

113,43

2. Số cây LN trồng phân tán (1000 cây)

75

2.800

-

107,03

3. Sản lượng gỗ khai thác (M3)

33.063

1.100.000

126,19

119,07

4. Sản lượng củi khai thác (Ster)

16.917

186.083

108,55

111,78

Tình hình cháy rừng và vi phạm lâm luật: Trong 11 tháng năm 2022, trên địa bàn tỉnh không xảy ra cháy rừng. Đã phát hiện 100 vụ vi phạm lâm luật; xử lý vi phạm 86 vụ; tịch thu 70,5 m3 gỗ các loại. Nhìn chung, các hành vi vi phạm lâm luật trên địa bàn đã được phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời theo quy định.

 1.3. Thủy sản

Tháng 11/2022, tranh thủ thời tiết thuận lợi, các tàu đánh bắt xa bờ và gần bờ tích cực bám biển nên sản lượng thuỷ sản khai thác tăng khá cao so với cùng kỳ năm trước. Tuy nhiên 11 tháng năm 2022, sản lượng thuỷ sản khai thác giảm do một số tàu đánh bắt hải sản bị hạn chế vùng ngư trường do thực hiện khai thác IUU, giá xăng dầu liên tục tăng cao khiến ngư dân thua lỗ, nhiều tàu cá nằm bờ do vươn khơi không đủ bù đắp chi phí đã ảnh hưởng đến sản lượng.

Sản lượng thủy sản tháng 11/2022 ước tính đạt 2.694,8 tấn, tăng 26,85% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: cá 1.608,5 tấn, tăng 53,15%; tôm 648 tấn, tăng 6,75%; thủy sản khác 438,3 tấn, giảm 6,17%. Tính chung 11 tháng năm 2022, sản lượng thủy sản ước tính đạt 33.443,6 tấn, giảm 3,16% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: cá 23.928,6 tấn, tăng 5,24%; tôm 5.163 tấn, tăng 3,05%; thủy sản khác 4.352 tấn, giảm 35,88%. Cụ thể như sau:  

Sản lượng thủy sản nuôi trồng tháng 11/2022 ước tính đạt 990,3 tấn, tăng 7,66% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 310 tấn, tăng 11,51%; tôm 634 tấn, tăng 6,73%. Tính chung 11 tháng năm 2022, sản lượng thủy sản nuôi trồng ước tính đạt 8.350,3 tấn, tăng 3,66% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 3.304,3 tấn, tăng 1,89%; tôm 4.969 tấn, tăng 4,96%.

Sản lượng thủy sản khai thác tháng 11/2022 ước tính đạt 1.704,5 tấn, tăng 41,50% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 1.298,5 tấn, tăng 68,13%; thủy sản khác 392 tấn, giảm 6,51%. Tính chung 11 tháng năm 2022, sản lượng thủy sản khai thác ước tính đạt 25.093,3 tấn, giảm 5,23% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 20.624,3 tấn, tăng 5,80%; thủy sản khác 4.275 tấn, giảm 36,28%.

Sản lượng thủy sản 

 

Ước tháng 11/2022

(Tấn)

Ước 11 tháng năm 2022

(Tấn)

So với cùng kỳ năm 2021 (%)

Tháng 11/2022

11 tháng năm 2022

Tổng sản lượng thủy sản

2.694,8

33.443,6

126,85

96,84

1. Chia theo loại thủy sản

 

 

 

 

- Cá

1.608,5

23.928,6

153,15

105,24

- Tôm

648,0

5.163,0

106,75

103,05

- Thủy sản khác

438,3

4.352,0

93,83

64,12

2. Chia theo nuôi trồng, khai thác

 

 

 

 

- Nuôi trồng

990,3

8.350,3

107,66

103,66

- Khai thác

1.704,5

25.093,3

141,50

94,77

2. Sản xuất công nghiệp

Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 11/2022 ước tính tăng 6,82% so với tháng trước và tăng 29,99% so với cùng kỳ năm trước. Động lực tăng trưởng chủ yếu vẫn là ngành sản xuất và phân phối điện tăng 12,55% so với tháng trước và tăng 103,36% so với cùng kỳ năm trước do năm nay có thêm 17 dự án điện gió mới đưa vào vận hành thương mại vào cuối năm 2021. Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tiếp tục phục hồi do nguồn nguyên liệu ổn định, có thêm đơn hàng tăng 3,90% so với tháng trước và tăng 11,47% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 11 tháng năm 2022, chỉ số sản xuất công nghiệp ước tính tăng 17,19% so với cùng kỳ năm trước (11 tháng năm 2021 tăng 9,33%).

Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 11/2022 ước tính tăng 6,82% so với tháng trước và tăng 29,99% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: ngành khai khoáng tăng 9,28% và giảm 11,61%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 3,90% và tăng 11,47%; sản xuất và phân phối điện tăng 12,55% và tăng 103,36%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 1,72% và tăng 11,35%. Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 11/2022 tăng cao so với cùng kỳ năm trước chủ yếu nhờ ngành công nghiệp sản xuất và phân phối điện tăng rất cao do cuối năm 2021 có 17 dự án điện gió mới đi vào vận hành thương mại.

Tính chung 11 tháng năm 2022, chỉ số sản xuất công nghiệp ước tính tăng 17,19% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: ngành khai khoáng tăng 0,22%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 4,75%; sản xuất và phân phối điện tăng 72,03%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 294%.

Chỉ số sản xuất công nghiệp 

 

Tháng 11/2022 so với tháng 10/2022

(%)

Tháng 11/2022 so với cùng kỳ năm trước (%)

11 tháng năm 2022 so với cùng kỳ năm trước (%)

Toàn ngành công nghiệp

106,82

129,99

117,19

- Khai khoáng

109,28

88,39

100,22

- Công nghiệp chế biến, chế tạo

103,90

111,47

104,76

- Sản xuất và phân phối điện

112,55

103,36

172,03

- Cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải

101,72

111,35

102,94

Trong ngành công nghiệp cấp 2, các ngành có chỉ số sản xuất 11 tháng năm 2022 so với cùng kỳ năm trước tăng cao hơn chỉ số chung là: sản xuất và phân phối điện tăng 72,03%. Ở chiều ngược lại, các ngành có chỉ số sản xuất giảm: sản xuất đồ uống giảm 0,35%; dệt giảm 3,10%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất giảm 14,33%; khai khoáng khác giảm 20,29%; sản xuất da và sản phẩm có liên quan giảm 27,48%; sản xuất phương tiện vận tải khác giảm 28,90%.

Một số sản phẩm chủ yếu trong 11 tháng năm 2022 so với cùng kỳ năm trước tăng cao: điện sản xuất tăng 114,94%; dăm gỗ tăng 39,39%; tinh bột sắn tăng 25,34%; gỗ cưa hoặc xẻ tăng 20,36%...Một số sản phẩm tăng thấp: bia lon tăng 13,67%; com lê, quần áo tăng 11,85%; săm dùng cho xe máy, xe đạp tăng 7,63%;  điện thương phẩm tăng 5,62%; nước máy tăng 3,80%; lốp dùng cho xe máy, xe đạp tăng 3,35%...Một số sản phẩm giảm mạnh như: gạch khối bằng bê tông giảm 17,77%; đá xây dựng giảm 24,96%; phân hóa học giảm 29,48%; thủy hải sản chế biến giảm 33,39%; tấm lợp proximăng giảm 41,89%...

Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/11/2022 giảm 0,15% so với cùng thời điểm tháng trước và tăng 11,19% so với cùng thời điểm năm trước. Số lao động đang làm việc so với cùng thời điểm năm  trước tăng khá chủ yếu do ngành công nghiệp chế biến, chế tạo phục hồi nên thu hút thêm lao động. So với cùng thời điểm năm trước, số lao động đang làm việc khu vực doanh nghiệp nhà nước giảm 51,53%, doanh nghiệp ngoài nhà nước tăng 70,86%, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 21,85%. Xét theo ngành hoạt động, so với cùng thời điểm năm trước số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp ngành khai khoáng giảm 25,93%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 15,45%; sản xuất và phân phối điện tăng 16,71%; cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải giảm 3,12%.

3. Tình hình đăng ký doanh nghiệp

Mười Một tháng năm 2022, số doanh nghiệp thành lập mới và quay trở lại hoạt động tăng 11,95% so với cùng kỳ năm trước cho thấy kinh tế tiếp tục phục hồi. Tuy nhiên, một bộ phận doanh nghiệp gặp khó khăn do thiếu vốn; trong điều kiện giá nguyên, nhiên, vật liệu tăng cao nên số doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động và giải thể tăng 21,75%.

Từ đầu năm đến 15/11/2022, toàn tỉnh có 441 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, tăng 16,36% (+62 DN) so với cùng kỳ năm trước; tổng vốn đăng ký là 4.118 tỷ đồng, giảm 66,55%; số vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp 9,34 tỷ đồng, giảm 71,26%. Số doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động là 238 doanh nghiệp, tăng 28,65% (+53 DN) so với cùng kỳ năm trước; số doanh nghiệp giải thể là 53 doanh nghiệp, giảm 17,19% (-11 DN); số doanh nghiệp trở lại hoạt động là 149 doanh nghiệp, tăng 0,68% (+01 DN). Số doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động và giải thể phần lớn là những doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ thuộc các ngành thương mại và dịch vụ gặp khó khăn do khó tiếp cận nguồn vốn…

Trong số doanh nghiệp thành lập mới từ đầu năm đến 15/11/2022, khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản có 14 DN, chiếm 3,18%; khu vực công nghiệp - xây dựng có 141 DN, chiếm 31,97% và khu vực dịch vụ có 286 DN, chiếm 64,85%.

4. Đầu tư  

Trong tháng, công tác kiểm tra, đôn đốc tiến độ thi công các công trình, dự án được tăng cường nên tình hình thực hiện vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý có cải thiện. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của thời tiết, công tác giải phóng mặt bằng chậm, giá nguyên, vật liệu tăng…nên vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý trong 11 tháng năm 2022 chưa đạt yêu cầu đề ra, đạt rất thấp so với kế hoạch. Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng 11/2022 tăng 7,87% so với tháng trước, tăng 0,78% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung, vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý 11 tháng năm 2022 bằng 64,64% kế hoạch năm 2022 và tăng 2,83% so với cùng kỳ năm trước.

Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng 11/2022 ước tính đạt 347,13 tỷ đồng, tăng 7,87% so với tháng trước và tăng 0,78% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 260,95 tỷ đồng, tăng 12,92% và giảm 0,80%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 79,82 tỷ đồng, giảm 6,89% và tăng 11,68%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã 6,36 tỷ đồng, tăng 28% và giảm 36,05%. Tính chung 11 tháng năm 2022, vốn đầu tư thực hiện từ nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước tính đạt 2.871,21 tỷ đồng, bằng 64,64% kế hoạch năm 2022 và tăng 2,83% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 2.199,32 tỷ đồng, bằng 60,40% kế hoạch và giảm 0,97%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 614,35 tỷ đồng, bằng 85,70% kế hoạch và tăng 19,91%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã 57,54 tỷ đồng, bằng 68,70% kế hoạch và giảm 2,55%.

Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý 

 

Ước tính tháng 11/2022

(Tỷ đồng)

Ước tính 11 tháng năm 2022

(Tỷ đồng)

Tháng 11/2022 so với cùng kỳ năm trước

(%)

11 tháng

năm 2022 so với kế hoạch năm 2022 (%)

11 tháng

năm 2022 so với cùng kỳ năm trước (%)

Tổng số

347,13

2.871,21

100,78

64,64

102,83

- Vốn ngân sách cấp tỉnh

260,95

2.199,32

99,20

60,40

99,03

- Vốn ngân sách cấp huyện

79,82

614,35

111,68

85,70

119,91

- Vốn ngân sách cấp xã

6.36

57,54

63,95

68,70

97,45

 Tiến độ giải ngân vốn đầu tư công:

Kế hoạch đầu tư công do tỉnh quản lý năm 2022 là 4.122,2 tỷ đồng, bằng 113,2% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao.

Theo nguồn số liệu Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Trị từ đầu năm đến 15/11/2022: Nguồn vốn NSNN địa phương do tỉnh quản lý đã giải ngân 1.714,9 tỷ đồng, đạt 41,6% kế hoạch vốn giao trong năm 2022.

Vốn FDI: Từ đầu năm đến 15/11/2022, không có dự án được cấp chủ trương đầu tư mới. Tổng số dự án FDI đã chấp thuận chủ trương đầu tư, có hiệu lực đến nay là 18 dự án với tổng vốn đăng ký là 2.484,52 triệu USD.

5. Thương mại và dịch vụ

5.1. Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

Hoạt động thương mại và dịch vụ tháng 11/2022 tiếp tục tăng cao so với cùng kỳ năm trước do kinh tế phục hồi mạnh mẽ sau dịch COVID-19, cầu tiêu dùng tăng lên; tuy nhiên, so với tháng trước tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng chỉ tăng nhẹ do ảnh hưởng của thời tiết mưa nhiều. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 11/2022 ước tính tăng 2,47% so với tháng trước và tăng 21,60% so cùng kỳ năm trước. Tính chung 11 tháng năm 2022, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 15,69% so với cùng kỳ năm trước (11 tháng năm 2021 tăng 5,66%).

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 11/2022 ước tính đạt 2.278,19 tỷ đồng, tăng 2,47% so với tháng trước và tăng 21,60% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: doanh thu bán lẻ hàng hóa 1.814,34 tỷ đồng, tăng 2,40% và tăng 18,48%; doanh thu lưu trú và ăn uống 328,82 tỷ đồng, tăng 2,68% và tăng 39,32%; du lịch lữ hành không phát sinh doanh thu; doanh thu dịch vụ khác 135,03 tỷ đồng, tăng 2,79% và tăng 27,21%. Tháng 11/2022, các ngành kinh tế tiếp tục phục hồi mạnh mẽ, cầu tiêu dùng tăng nên hoạt động thương mại, dịch vụ khá sôi động; riêng du lịch lữ hành do ảnh hưởng của thời tiết mùa mưa nên không có khách du lịch lữ hành.

Tính chung 11 tháng năm 2022, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước tính đạt 24.444,36 tỷ đồng, tăng 15,69% so với cùng kỳ năm trước, nếu loại trừ yếu tố giá tăng 11,39%.

Xét theo ngành hoạt động, doanh thu bán lẻ hàng hóa ước tính đạt 19.684,50 tỷ đồng, chiếm 80,52% tổng mức và tăng 13,44% so với cùng kỳ năm trước. Các nhóm hàng có tổng mức bán lẻ hàng hóa lớn và tăng khá như: ô tô con tăng 26,22%; hàng may mặc tăng 20,06%; gỗ và vật liệu xây dựng tăng 16,94%; xăng dầu các loại tăng 14,70%...

Doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống ước tính đạt 3.346,99 tỷ đồng, chiếm 13,69% tổng mức và tăng 27,15% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: doanh thu dịch vụ lưu trú 125,86 tỷ đồng, tăng 72,09%; doanh thu dịch vụ ăn uống 3.221,13 tỷ đồng, tăng 25,86%.

Doanh thu du lịch lữ hành ước tính đạt 2,62 tỷ đồng, chiếm 0,01% tổng mức và tăng 72,70% so với cùng kỳ năm trước.

Doanh thu dịch vụ khác ước tính đạt 1.410,25 tỷ đồng, chiếm 5,78% tổng mức và tăng 23,50% so với cùng kỳ năm trước.

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ 

 

Ước tháng 11/2022

( Tỷ đồng)

Ước 11 tháng

năm 2022

So với cùng kỳ năm trước (%)

Tổng mức

(Tỷ đồng)

Cơ cấu

(%)

Tháng 11/2022

11 tháng năm 2022

Tổng số

2.278,19

24.444,36

100,00

121,60

115,69

- Bán lẻ hàng hóa

1.814,34

19.684,50

80,52

118,48

113,44

- Lưu trú và ăn uống

328,82

3.346,99

13,69

139,32

127,15

- Du lịch lữ hành

-

2,62

0,01

-

172,70

- Dịch vụ khác

135,03

1.410,25

5,78

127,21

123,50

5.2. Vận tải hành khách và hàng hóa

Tháng 11/2022, các hoạt động sản xuất, kinh doanh tiếp tục phục hồi mạnh mẽ sau dịch COVID-19 nên vận tải hành khách và hàng hoá tăng khá so với cùng kỳ năm trước; tuy nhiên, do ảnh hưởng thời tiết mùa mưa nên hoạt động vận chuyển hành khách và hàng hoá chỉ tăng nhẹ so với tháng trước. Vận chuyển hành khách tháng 11/2022 so với cùng kỳ năm trước tăng 17,78%, luân chuyển hành khách tăng 12,22%, vận chuyển hàng hoá tăng 16,40%, luân chuyển hàng hoá tăng 8,75%. Tính chung 11 tháng năm 2022 so với cùng kỳ năm trước, vận chuyển hành khách tăng 8,95%, luân chuyển hành khách tăng 7,50%, vận chuyển hàng hoá tăng 6,16%, luân chuyển hàng hoá tăng 5,33% (11 tháng năm 2021 tương ứng -7,74%, -8,07%, +0,09% và +1,29%).

Doanh thu vận tải tháng 11/2022 ước tính đạt 176,01 tỷ đồng, tăng 0,53% so với tháng trước và tăng 24,14% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: doanh thu vận tải hành khách 26,58 tỷ đồng, tăng 0,21% và tăng 29,58%; doanh thu vận tải hàng hóa 129,70 tỷ đồng, tăng 0,37% và tăng 24,65%; doanh thu dịch vụ hổ trợ vận tải 19,73 tỷ đồng, tăng 2,01% và tăng 14,58%. Tính chung 11 tháng năm 2022, doanh thu vận tải ước tính đạt 1.879,56 tỷ đồng, tăng 12,02% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: doanh thu vận tải hành khách 314,38 tỷ đồng, tăng 15,10%; doanh thu vận tải hàng hóa 1.345,47 tỷ đồng, tăng 11,92%; doanh thu dịch vụ hổ trợ vận tải 219,71 tỷ đồng, tăng 8,45%.

 Số lượt hành khách vận chuyển tháng 11/2022 ước tính đạt 525,2 nghìn HK, tăng 0,27% so với tháng trước và tăng 17,78% so với cùng kỳ năm trước; số lượt hành khách luân chuyển 46.274,4 nghìn HK.km, tăng 0,34% và tăng 12,22%. Tính chung 11 tháng năm 2022, số lượt hành khách vận chuyển ước tính đạt 6.435,4 nghìn HK, tăng 8,95% so với cùng kỳ năm trước; số lượt hành khách luân chuyển 549.584,3 nghìn HK.km, tăng 7,50%.

Khối lượng hàng hoá vận chuyển tháng 11/2022 ước tính đạt 992,6 nghìn tấn, tăng 0,41% so với tháng trước và tăng 16,40% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng hàng hoá luân chuyển 67.021,6 nghìn tấn.km, tăng 0,35% và tăng 8,75%. Tính chung 11 tháng năm 2022, khối lượng hàng hoá vận chuyển ước tính đạt 11.094,5 nghìn tấn, tăng 6,16% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng hàng hoá luân chuyển 784.788,1 nghìn tấn.km, tăng 5,33%.

Vận tải hành khách và hàng hóa 

 

 

Ước tháng 11/2022

 

Ước 11 tháng năm 2022

 

So với cùng kỳ năm trước (%)

Tháng 11/2022

11 tháng  năm 2022

1. Vận tải hành khách

 

 

 

 

- Vận chuyển (Nghìn HK)

525,2

6.435,4

117,78

108,95

- Luân chuyển (Nghìn HK.Km)

46.274,4

549.584,3

112,22

107,50

2. Vận tải hàng hóa

 

 

 

 

- Vận chuyển (Nghìn tấn)

992,6

11.094,5

116,40

106,16

- Luân chuyển (Nghìn tấn.Km)

67.021,6

784.788,1

108,75

105,33

5.3. Khách lưu trú và du lịch lữ hành

Tháng 11/2022, hoạt động kinh doanh lưu trú tiếp tục tăng cao so với cùng kỳ năm trước sau khi dịch COVID-19 được đẩy lùi; tuy nhiên, do ảnh hưởng của thời tiết mùa mưa nên có giảm so với tháng trước, riêng hoạt động kinh doanh du lịch lữ hành số lượt khách không phát sinh. Số lượt khách lưu trú tháng 11/2022 giảm 2,04% so với tháng trước và tăng 13% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 11 tháng năm 2022, số lượt khách lưu trú tăng 60,32% so với cùng kỳ năm trước, số ngày khách lưu trú tăng 151,81%, số lượt khách du lịch theo tour tăng 76,76% và số ngày khách du lịch theo tour tăng 61,81%.

Số lượt khách lưu trú tháng 11/2022 ước tính đạt 51.846 lượt khách, giảm 2,04% so với tháng trước và tăng 13% so với cùng kỳ năm trước; số ngày khách lưu trú (chỉ tính khách ngũ qua đêm) 29.933 ngày khách, giảm 7,69% và tăng 158,47%; số lượt khách du lịch theo tour không phát sinh.

Tính chung 11 tháng năm 2022, số lượt khách lưu trú ước tính đạt 504.947 lượt, tăng 60,32% so với cùng kỳ năm trước; số ngày khách lưu trú 355.207 ngày khách, tăng 151,81%; số lượt khách du lịch theo tour 840 lượt khách, tăng 76,76%; số ngày khách du lịch theo tour 1.585 ngày khách, tăng 61,81%.

6. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI), chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ

Tháng 11/2022, giá nhiên liệu, giá gas điều chỉnh tăng; giá một số hàng hoá tăng do phí vận tải tăng; giá dịch vụ giáo dục cao đẵng, đại học tăng theo Nghị định số 81/2021/NĐ-CP…đã làm cho chỉ số giá tiêu dùng tăng 0,83% so với tháng trước, tăng 5,02% so với tháng 12 năm trước và tăng 4,91% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung chỉ số giá tiêu dùng bình quân 11 tháng năm 2022 tăng 3,86% so với cùng kỳ năm trước (11 tháng năm 2021 tăng 2,62%).

Chỉ số giá tiêu dùng tháng 11/2022 tăng 0,83% so với tháng trước, tăng 5,02% so với tháng 12 năm trước và tăng 4,91% so với cùng kỳ năm trước. Trong mức tăng 0,83% của chỉ số giá tiêu dùng tháng 11/2022 so với tháng trước, có 8/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ giá tăng là: giáo dục tăng 6,05%; giao thông tăng 1,81%; đồ uống và thuốc lá tăng 1,49%; hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,57% (lương thực tăng 0,13%, thực phẩm tăng 0,85%); may mặc, mũ nón và giày dép tăng 0,23%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,10%; văn hoá, giải trí và du lịch tăng 0,02%; đồ dùng và dịch vụ khác tăng 0,01%. có 1/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá giảm là: nhà ở và vật liệu xây dựng giảm 0,25%. Các nhóm hàng hoá còn lại có giá ổn định. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 11 tháng năm 2022 tăng 3,86% so với  cùng kỳ năm trước.

Chỉ số giá vàng tháng 11/2022 tăng 1,28% so với tháng trước, tăng 10,34% so với tháng 12 năm trước và tăng 13,43% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá vàng bình quân 11 tháng năm 2022 tăng 17,41% so với cùng kỳ năm trước.

Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 11/2022 tăng 3,16% so với tháng trước, tăng 8,24% so với tháng 12 năm trước và tăng 9,10% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá đô la Mỹ bình quân 11 tháng năm 2022 tăng 1,69% so với cùng kỳ năm trước.

Chỉ số giá tiêu dùng, vàng và đô la Mỹ 

 

Tháng 11 năm 2022 so với

BQ 11 tháng  năm 2022 so với cùng kỳ năm trước (%)

Tháng 11/2021

(%)

Tháng 12/2021

(%)

Tháng 10/2022

(%)

1. Chỉ số giá tiêu dùng

104,91

105,02

100,83

103,86

2. Chỉ số giá vàng

113,43

110,34

101,28

117,41

3. Chỉ số giá đô la Mỹ

109,10

108,24

103,16

101,69

7. Thu, chi ngân sách Nhà nước

Thu ngân sách trên địa bàn 11 tháng năm 2022 vượt dự toán của cả năm 2022, nhất là thu nội địa; tuy nhiên, một số khoản thu quan trọng như: thu ngoài quốc doanh, thuế bảo vệ môi trường…không đạt tiến độ dự toán. Chi ngân sách địa phương đáp ứng các nhiệm vụ cấp bách, đảm bảo kinh phí thực hiện các chế độ chính sách an sinh xã hội, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Thu ngân sách trên địa bàn từ đầu năm đến 18/11/2022 bằng 101,45% dự toán địa phương và giảm 9,28% so với cùng kỳ năm trước, chi ngân sách địa phương bằng 78,93% dự toán địa phương và tăng 1,46%.

Tổng thu ngân sách trên địa bàn từ đầu năm đến ngày 18/11/2022 đạt 4.210,29 tỷ đồng, bằng 101,45% dự toán địa phương và giảm 9,28% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: thu nội địa 3.598,70 tỷ đồng, bằng 102,82% dự toán và tăng 9,73%; thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu 570,20 tỷ đồng, bằng 87,72% dự toán và giảm 57,81%. Trong thu nội địa, một số khoản thu lớn như: thu tiền sử dụng đất 1.249,53 tỷ đồng, bằng 110,58% dự toán và tăng 16,50% so với cùng kỳ năm trước; thu ngoài quốc doanh 837,87 tỷ đồng, bằng 84,63% dự toán và tăng 1,61%; thu từ doanh nghiệp nhà nước 265,54 tỷ đồng, bằng 112,99% dự toán và tăng 21,74%; thuế bảo vệ môi trường 262,58 tỷ đồng, bằng 48,22% dự toán và tăng 61,61%;  lệ phí trước bạ 246,59 tỷ đồng, bằng 136,99% dự toán và giảm 8,37%...

Tổng chi ngân sách địa phương từ đầu năm đến 18/11/2022 đạt 7.452 tỷ đồng, bằng 78,93% dự toán địa phương và tăng 1,46% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: chi đầu tư phát triển 1.049 tỷ đồng, bằng 60,91% dự toán và tăng 24,69%; chi thường xuyên 4.527 tỷ đồng, bằng 83,90% dự toán và tăng 1,04%. Trong chi thường xuyên, một số khoản chi lớn như: chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo và dạy nghề 1.965,73 tỷ đồng, tăng 5,94% so với cùng kỳ năm trước; chi quản lý hành chính 1.047,23 tỷ đồng, tăng 3,75%; chi sự nghiệp y tế, dân số và KHH gia đình 414,57 tỷ đồng, giảm 11,04%; chi sự nghiệp kinh tế 416,05 tỷ đồng, giảm 22,88%; chi sự nghiệp đảm bảo xã hội 377,69 tỷ đồng, tăng 32,74%;

Thu, chi ngân sách nhà nước 

 

Thực hiện đến 18/11/2022

( Tỷ đồng)

Thực hiện đến 18/11/2022 so với dự toán ĐP 2022 (%)

Thực hiện đến 18/11/2022 so với cùng kỳ năm trước (%)

1. Tổng thu NSNN trên địa bàn

4.210,29

101,45

90,72

TĐ: - Thu nội địa

3.598,70

102,82

109,73

       - Thu từ hoạt động XNK

570,20

87,72

42,19

2. Tổng chi NSNN địa phương

7.452,00

78,93

101,46

TĐ: - Chi đầu tư phát triển

1.049,00

60,91

124,69

       - Chi thường xuyên

4.527,00

83,90

101,04

8. Một số tình hình xã hội

8.1. Đời sống dân cư  

Trong tháng, các hoạt động sản xuất kinh doanh tiếp tục phục hồi mạnh mẽ, sản xuất cây hàng năm vụ Hè Thu được mùa, công tác an sinh xã hội được quan tâm thực hiện…nên tình trạng thiếu đói của dân cư nói chung và người dân khu vực nông thôn nói riêng không xảy ra.

8.2. Giáo dục và Đào tạo

Trong tháng đã tổ chức nhiều hoạt động có ý nghĩa thiết thực chào mừng kỷ niệm 40 năm ngày Nhà giáo Việt Nam (20/11/1982-20/11/2022).

Tổ chức Lễ kỷ niệm 40 năm ngày Nhà giáo Việt Nam (20/11/1982 - 20/11/2022) và đón nhận Huân chương Độc lập hạng Ba. Trong dịp này 15 tập thể, 25 cá nhân được Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen; 40 tập thể, 40 cá nhân được tặng Giấy khen của Giám đốc Sở vì đã có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong Phong trào thi đua “Dạy tốt, học tốt” lập thành tích chào mừng Kỷ niệm 40 năm ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11.

Ngành Giáo dục đã tổ chức Giải bóng chuyền nam/nữ cán bộ, giáo viên, nhân viên ngành Giáo dục. Tại lễ bế mạc, Ban tổ chức đã trao 02 giải Nhất, 02 giải Nhì và 04 giải Ba cho các đội bóng chuyền nam/nữ cán bộ, giáo viên, nhân viên ngành Giáo dục.

Tổ chức Kỳ thi học sinh giỏi văn hóa lớp 12 và thi chọn đội tuyển học sinh giỏi quốc gia năm học 2022 - 2023. Kết quả, thi học sinh giỏi văn hóa lớp 12 cấp tỉnh có 611 thí sinh đạt giải, chiếm tỷ lệ 57,26%. Thi chọn học sinh giỏi kết hợp chọn đội tuyển dự thi quốc gia có 331 thí sinh đạt giải, chiếm tỷ lệ 51,48%.

Tổ chức Hội thảo lấy ý kiến “Xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên mầm non, phổ thông tỉnh Quảng Trị đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục đào tạo giai đoạn 2022 - 2026, định hướng đến năm 2030.

8.3. Tình hình dịch bệnh, HIV/AIDS và ngộ độc thực  phẩm

Từ khi dịch COVID-19 xảy ra (Năm 2020) đến 14/11/2022, trên địa bàn tỉnh đã ghi nhận 85.682 ca bệnh; có 54 ca tử vong (Năm 2020 có 07 ca mắc, 01 ca tử vong; năm 2021 có 2.237 ca mắc, 03 ca tử vong; năm 2022 có 83.438 ca mắc, 50 ca tử vong); riêng trong tháng 11/2022 có 27 ca bệnh. Hiện còn 05 ca bệnh đang điều trị tại cơ sở y tế và 02 ca bệnh đang cách ly, điều trị tại nhà, tại nơi lưu trú.

Kết quả tiêm chủng đến ngày 20/11/2022: Số người từ 18 tuổi trở lên đã hoàn thành liều cơ bản là 434.363 người, đạt 98,51%; tiêm mũi nhắc lại lần 1 là 343.565 người, đạt 77,92%; tiêm mũi bổ sung là 46.440 người, đạt 10,5%; tiêm mũi nhắc lại lần 2 là 68.760 người, đạt 72,19%. Số người từ 12 đến dưới 18 tuổi đã hoàn thành mũi cơ bản là 61.526 người, đạt 98,83%; tiêm mũi nhắc lại lần 1 là 32.052 người, đạt 51,49%. Số trẻ từ 5 đến dưới 12 tuổi được tiêm mũi 1 là 54.723 người, đạt 68,560; tiêm 02 mũi là 39.960 người, đạt 50,10%.

Hiện nay trên địa bàn tỉnh, thời tiết đang thuận lợi cho muỗi truyền bệnh Sốt xuất huyết sinh sản và phát triển; đặc biệt, đây còn là thời điểm Sốt xuất huyết “vào mùa” nên nguy cơ gia tăng, bùng phát dịch rất cao.

Trong tháng trên địa bàn tỉnh ghi nhận 505 trường hợp mắc bệnh cúm; 11 trường hợp mắc bệnh lỵ trực trùng; 01 trường hợp mắc thuỷ đậu; 97 trường hợp mắc bệnh tiêu chảy; 10 trường hợp mắc bệnh viêm gan virut; 01 trường hợp mắc bệnh sốt rét; 518 trường hợp mắc sốt xuất huyết; 06 trường hợp mắc bệnh tay chân miệng...Tính chung 11 tháng năm 2022, trên địa bàn tỉnh có 4.157 trường hợp mắc bệnh cúm, giảm 7,21% so với cùng kỳ năm trước; 43 trường hợp mắc bệnh lỵ Amip, giảm 57%; 153 trường hợp mắc bệnh lỵ trực trùng, giảm 30,77%; 05 trường hợp mắc bệnh quai bị, giảm 72,22%; 97 trường hợp mắc thuỷ đậu, giảm 54,46%; 959 trường hợp mắc bệnh tiêu chảy, giảm 19%; 50 trường hợp mắc bệnh viêm gan virut, giảm 57,26%; 1.472 trường hợp mắc bệnh sốt xuất huyết, tăng 28 lần; 100 trường hợp mắc bệnh tay chân miệng, tăng 163,16%...Nhìn chung, 11 tháng năm 2022, hầu hết các loại bệnh dịch xảy ra trên địa bàn tỉnh đều giảm so với cùng kỳ năm trước, riêng bệnh sốt xuất huyết và tay chân miệng tăng cao; không có trường hợp tử vong do bệnh dịch.

Trong tháng, phát hiện thêm 07 trường hợp nhiễm HIV. Tính đến 14/11/2022, số người nhiễm HIV còn sống tại Quảng Trị là 288 người (số trẻ em dưới 15 tuổi nhiễm HIV là 11 trẻ, số bà mẹ mang thai nhiễm HIV sinh con là 42 bà mẹ). Số bệnh nhân tử vong do AIDS toàn tỉnh tính đến nay là 103 người.

Trong tháng 11/2022, trên địa bàn tỉnh không xảy ra ngộ độc thực phẩm. Tính từ đầu năm đến nay, trên địa bàn tỉnh xảy ra 01 vụ ngộ độc thực phẩm tại huyện Đakrông làm chết 02 người.

8.4. Hoạt động văn hóa, thể thao

Xây dựng chương trình và biểu diễn phục vụ các nhiệm vụ chính trị theo kế hoạch; phục vụ Lễ khai mạc và bế mạc Đại hội TDTT tỉnh Quảng Trị lần thứ VIII – năm 2022; Phối hợp với Đoàn Cải lương Hương Tràm tỉnh Cà Mau tổ chức chương trình nghệ thuật phục vụ Nhân dân trên địa bàn tỉnh. Tổ chức chương trình giao lưu văn nghệ với chủ đề “Thắp sáng ước mơ hoàn lương” và chiếu phim cho các phạm nhân tại Trại giam Nghĩa An – huyện Cam Lộ

Tổ chức 38 buổi chiếu phim lưu động tại 02 huyện miền núi Hướng Hóa, Đakrông và các xã vùng khó của huyện Vĩnh Linh.

Tổ chức thành công các giải Quần vợt, Cầu lông, Bóng chuyền nam và Điền kinh; Lễ khai mạc và bế mạc Đại hội TDTT tỉnh Quảng Trị lần thứ VIII năm 2022. Kết quả, Ban Tổ chức Đại hội TDTT tỉnh đã trao giải Nhất toàn đoàn cho TP. Đông Hà; giải Nhì toàn đoàn cho huyện Vĩnh Linh; giải Ba toàn đoàn cho huyện Gio Linh; trao giải Tư, Năm, Sáu toàn đoàn cho huyện Hải Lăng, huyện Triệu Phong và thị xã Quảng Trị. Đối với khối ngành, trao giải Nhất toàn đoàn cho Công an tỉnh. Tặng Cờ cho 5 đơn vị cấp huyện và 9 đơn vị cấp xã tổ chức tốt Đại hội TDTT cấp cơ sở; tặng Giấy khen cho 5 tập thể và 11 cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác tổ chức Đại hội TDTT tỉnh.

Chuẩn bị lực lượng vận động viên tham gia Đại hội Thể dục Thể thao toàn quốc; đề xuất mức thưởng theo chế độ để trao thưởng kịp thời, động viên các vận động viên đạt huy chương tại Đại hội. Thành lập đoàn thể thao tham gia giải đua thuyền Rowing Đại hội Thể dục Thể thao toàn quốc tại thành phố Hải Phòng.

Tham dự Đại hội đại biểu Liên đoàn Đua thuyền Việt Nam tại thành phố Hà Nội. Tổ chức thành công lớp tập huấn nâng cao nhận thức về sự phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.

8.5. Thiệt hại thiên tai, phòng chống cháy nổ và bảo vệ môi trường

Tháng 11/2022 (từ 16/10-15/11), trên địa bàn tỉnh không có thiên tai gây thiệt hại xảy ra. Tính chung 11 tháng năm 2022, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 08 vụ thiên tai làm 04 người chết và 15 người bị thương, thiệt hại về tài sản ước tính 1.036,5 tỷ đồng.

Trong tháng, đã tổ chức 07 lớp huấn luyện nghiệp vụ PCCC đối với lực lượng PCCC cơ sở với 304 người tham gia. Trong tháng 11/2022, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 05 vụ cháy, tăng 02 vụ so với tháng trước và tăng 05 vụ so với cùng kỳ năm trước; giá trị tài sản thiệt hại ước tính 520 triệu đồng, tăng 72,47% so với tháng trước. Tính chung từ đầu năm đến nay, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 57 vụ cháy, giảm 36,67% (-33 vụ) so với cùng kỳ năm trước; làm chết 01 người và bị thương 01 người; tổng giá trị tài sản thiệt hại ước tính 7.869 triệu đồng, giảm 68,89%.

Tháng 11/2022, phát hiện và xử lý 13 vụ vi phạm môi trường xảy ra trên địa bàn tỉnh, tăng 30% (+03 vụ) so tháng trước và giảm 38,10% (-08 vụ) so với cùng kỳ năm trước; số tiền xử phạt 37,65 triệu đồng, giảm 28,62% và giảm 85,15%. Tính chung từ đầu năm đến nay, phát hiện và xử lý 236 vụ vi phạm môi trường, tăng 7,76% (+17 vụ) so với cùng kỳ năm trước; số tiền xử phạt 1.425,25 triệu đồng, giảm 15,09%.

8.6. Tai nạn giao thông

Tháng 11/2022 (từ 15/10 đến 14/11), trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 16 vụ tai nạn giao thông, giảm 27,27% so với tháng trước và tăng 6,67% so với cùng kỳ năm trước; làm chết 07 người, giảm 22,22% và giảm 30%; bị thương 16 người, bằng tháng trước và tăng 100% so với cùng kỳ năm trước. Tất cả các vụ tai nạn giao thông xảy ra trong tháng 11/2022 đều xảy ra trên đường bộ.

Tính chung 11 tháng năm 2022 (Từ 15/12/2021 đến 14/11/2022) trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 172 vụ tai nạn giao thông, tăng 0,58% so với cùng kỳ năm trước; làm chết 94 người, giảm 3,09%; bị thương 140 người, tăng 8,53%. Trong tất cả các vụ tai nạn giao thông 11 tháng năm 2022, đường bộ xảy ra 169 vụ, làm chết 92 người, bị thương 139 người; đường sắt xảy ra 03 vụ, làm chết 02 người, bị thương 01 người.

► Số liệu KT-XH tháng 11 năm 2022    

 

 

   CỤC THỐNG KÊ QUẢNG TRỊ


Hoạt động trong ngành
Quyết định về việc công bố công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị - 01/07/2024
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG NĂM 2023 - 05/03/2024
CÔNG KHAI DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NĂM 2024 - 28/02/2024
CÔNG KHAI QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH - 18/09/2023
Hoạt động của nữ công Cục Thống kê Quảng Trị chào mừng ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10/2022 - 19/10/2022
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2022 - 01/06/2022
THÔNG BÁO KẾT LUẬN THANH TRA - 25/05/2022
HỘI NGHỊ THỐNG KÊ TOÀN QUỐC - 18/03/2022
KỶ NIỆM 75 NĂM NGÀY THÀNH LẬP NGÀNH THỐNG KÊ (06/5/1946-06/5/2021) - 25/04/2021
ĐIỀU TRA NÔNG THÔN NÔNG NGHIỆP GIỮA KỲ NĂM 2020 - 30/06/2020
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2019 - 11/04/2019
Ý kiến kết luận của chủ tịch UBND tỉnh Nguyễn Đức Chính tại buổi làm việc với Cục Thống kê - 30/08/2018
Chỉ thị của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Trị về việc chuẩn bị Tổng điều tra Dân số nhà ở thời điểm 0 giờ ngày 01 tháng 4 năm 2019 trên địa bàn tỉnh - 23/08/2018
Lễ công bố quyết định thành lập Chi đoàn Cục Thống kê Quảng Trị - 14/12/2017
Quyết tâm tổ chức thực hiện thắng lợi cuộc Tổng điều tra kinh tế 2017 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị - 16/03/2017
Thông báo lịch thi tuyển CC và triệu tập thí sinh 2017 - 23/02/2017
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2014 - 05/03/2014
Hoạt động trong ngành tháng 1 năm 2014 - 23/01/2014
Hoạt động trong ngành tháng 12 năm 2013 - 02/01/2014
Hoạt động trong ngành tháng 10 năm 2013 - 01/11/2013
Hoạt động trong ngành tháng 9 năm 2013 - 02/10/2013
Hoạt động trong ngành tháng 8 năm 2013 - 03/09/2013
Hoạt động trong ngành tháng 7 năm 2013 - 01/08/2013
Hoạt động trong ngành tháng 6 năm 2013 - 01/07/2013
Hoạt động trong ngành tháng 5 năm 2013 - 05/06/2013
Hoạt động trong ngành tháng 4 năm 2013 - 07/05/2013
Hoạt động trong ngành tháng 3 năm 2013 - 02/04/2013
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2013 - 02/04/2013
Hoạt động trong ngành tháng 12 năm 2012 - 28/12/2012
Hoạt động trong ngành tháng 11 năm 2012 - 30/11/2012
Hoạt động trong ngành tháng 10 năm 2012 - 02/11/2012
Kỷ niệm ngày thống kê thế giới - 18/10/2012
Hoạt động trong ngành tháng 9 năm 2012 - 01/10/2012
Hội nghị công tác thống kê tổng hợp năm 2012 - 16/08/2012
Hoạt động trong ngành tháng 7 năm 2012 - 01/08/2012
Hoạt động trong ngành tháng 6 năm 2012 - 02/07/2012
Hội thảo góp ý Thông tư hướng dẫn thực hiện Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển giới của quốc gia - 15/06/2012
Hoạt động trong ngành tháng 5 năm 2012 - 04/06/2012
Hoạt động trong ngành tháng 4 năm 2012 - 02/05/2012
Hoạt động trong ngành tháng 3 năm 2012 - 30/03/2012
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2012 - 02/03/2012
Hoạt động trong ngành tháng 1 năm 2012 - 03/02/2012
Báo cáo tổng kết công tác 2011 và phương hướng nhiệm vụ năm 2012 do Ông: Nguyễn Thanh Nghị - Phó cục trưởng trình bày tại Hội nghị tổng kết ngành năm 2011 - 17/01/2012
Báo cáo tổng kết công tác thi đua - khen thưởng năm 2011 do Ông: Trần Ánh Dương - Phó cục trưởng trình bày trước Hội nghị Tổng kết ngành - 17/01/2012
Bài phát biểu của đồng chí Đỗ Thức, Tổng cục trưởng, tại Hội nghị triển khai kế hoạch công tác năm 2012 của ngành Thống kê - 11/01/2012
Hoạt động trong ngành tháng 12 năm 2011 - 30/12/2011
Hội nghị công bố kết quả điều tra đánh giá tình hình trẻ em và phụ nữ 2010-2011 - 19/12/2011
Hoạt động trong ngành tháng 11 năm 2011 - 28/11/2011
Hoạt động trong ngành tháng 10 năm 2011 - 28/11/2011
Hoạt động trong ngành tháng 9 năm 2011 - 30/09/2011
Hoạt động trong ngành tháng 8 năm 2011 - 25/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 7 năm 2011 - 24/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 6 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 5 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 4 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 3 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 1 năm 2011 - 22/08/2011
Điều tra 53 DT thiểu số năm 2024

HỎI ĐÁP ĐIỀU TRA KT-XH
CỦA 53 DT THIỂU SỐ

Công báo chính phủ Tổng cục Thống kê Niên giám Thống kê Gửi báo cáo Thống kê
Mạng riêng của ngành dieu tra doanh nghiep 2024 Biểu chế độ báo cáo Cục Thống kê tỉnh năm 2013