Chỉ thị về việc tăng cường công tác Thống kê trên địa bàn tỉnh Quảng Trị - 16/09/2022    
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2022 - 01/06/2022    
Tỉnh Quảng Trị ra quân Tổng điều tra Kinh tế năm 2021 giai đoạn 2 - 03/07/2021    
Ngành Thống kê 75 năm xây dựng và trưởng thành - 06/05/2021    
Xác định đúng nguồn lực mới thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng theo kế hoạch - 06/05/2021    
KỶ NIỆM 75 NĂM NGÀY THÀNH LẬP NGÀNH THỐNG KÊ (06/5/1946-06/5/2021) - 25/04/2021    
TỔNG ĐIỀU TRA KINH TẾ NĂM 2021 - 10/03/2021    
TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI THÁNG 01 NĂM 2016 - 08/04/2016    
Hội nghị điển hình tiên tiến Ngành Thống kê năm 2015 - 18/04/2015    
Hội nghị triển khai kế hoạch công tác năm 2015 của Tổng cục Thống kê - 04/02/2015    
Kế hoạch công tác tháng 01 năm 2015 - 27/01/2015    
Kế hoạch công tác tháng 12 năm 2014 - 27/01/2015    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 10 và 10 tháng năm 2014 - 12/11/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 9 và 9 tháng năm 2014 - 01/10/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 8 và 8 tháng năm 2014 - 27/08/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 7 và 7 tháng năm 2014 - 23/07/2014    
Đoàn Công tác của Tổng cục Thống kê tại Vương quốc Campuchia - 21/07/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2014 - 23/06/2014    
Lễ ký kết thỏa thuận hợp tác chia sẻ thông tin giữa Tổng cục Thống kê và Ban Kinh tế Trung ương - 05/06/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 5 năm 2014 - 23/05/2014    
Trực tuyến: 69
Hôm nay: 124
Lượt truy cập: 1,071,472
TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI THÁNG 5 NĂM 2021
Cập nhật bản tin: 5/28/2021
            

 

1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản

1.1. Nông nghiệp

Sản xuất nông nghiệp tháng 5/2021 diễn ra trong điều kiều thời tiết thuận lợi, các địa phương đang tập trung thu hoạch lúa, hoa màu vụ Đông Xuân và làm đất chuẩn bị gieo trồng lúa vụ Hè Thu. Chăn nuôi lợn phục hồi nhanh, chăn nuôi gia cầm phát triển tốt. Hiện nay giá bán thịt gia súc, gia cầm có xu hướng giảm; giá thức ăn chăn nuôi tăng có ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành chăn nuôi.

a. Trồng trọt

* Tiến độ sản xuất nông nghiệp đến ngày 15/5/2021

Tính đến ngày 15/5/2021, cây lúa gieo cấy 27.214 ha, bằng 94,01% cùng kỳ năm trước; trong đó: lúa Đông Xuân 25.944 ha, bằng 99,41%; lúa Hè Thu 1.270 ha, bằng 44,56%; cây ngô gieo trồng 3.423,7 ha, bằng 113,15%; khoai lang 1.180,4 ha, bằng 86,19%; sắn 11.844,6 ha, bằng 102,90%; lạc 3.009,7 ha, bằng 102,21%; rau các loại 4.054,9 ha, bằng 103,18%; đậu các loại 567,4 ha, bằng 93,12%; cây ớt cay 419,3 ha, bằng 104,07%...Tiến độ gieo trồng lúa năm nay chậm hơn năm trước do lịch thời vụ vụ Hè Thu bố trí chậm hơn 10 ngày so với năm trước.

Diện tích gieo trồng một số cây hàng năm chủ yếu 

 

Ước thực hiện đến ngày 15/5/2021 (Ha)

Ước thực hiện đến  15/5/2021 so với cùng kỳ năm trước (%)

- Lúa

27.214,0

94,01

+ Lúa Đông Xuân

25.944,0

99,41

+ Lúa Hè Thu

1.270,0

44,56

- Ngô

3.423,7

113,15

- Khoai lang

1.180,4

86,19

- Sắn

11.844,6

102,90

- Lạc

3.009,7

102,21

- Rau các loại

4.054,9

103,18

- Đậu các loại

567,4

93,12

- Cây ớt cay

419,3

104,07

* Ước tính kết quả sản xuất cây hàng năm vụ Đông Xuân 2020-2021

Sản xuất vụ Đông Xuân năm 2020-2021 đầu vụ gặp khó khăn, gần 1.360 ha đất sản xuất nông nghiệp bị bồi lấp, nhiều công trình giao thông, thủy lợi nội đồng bị hư hỏng…do ảnh hưởng thiên tai năm 2020 cần phải khắc phục để khôi phục sản xuất. Tuy nhiên, sản xuất vụ Đông Xuân năm 2020-2021 diễn ra trong điều kiện thời tiết thuận lợi, nguồn nước dồi dào; các đối tượng gây hại cây trồng thấp so với mọi năm; lịch thời vụ bố trí hợp lý…nên các loại cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt. Ước tính năng suất, sản lượng hầu hết các loại cây hàng năm vụ Đông Xuân năm 2020-2021 đều tăng khá so với vụ Đông Xuân năm trước. Riêng cây lúa cho năng suất cao nhất từ trước đến nay.

Về diện tích: Vụ Đông Xuân 2020-2021, toàn tỉnh đã gieo trồng được 40.237,4 ha các loại cây hàng năm, tăng 0,21% so với vụ Đông Xuân 2019-2020. Trong đó: cây lúa gieo cấy 25.944 ha, giảm 0,59%; cơ cấu chủ yếu các loại giống lúa ngắn ngày và cực ngắn như: HN6, Bắc Thơm 7, Khang Dân, HC95, Thiên Ưu 8, HT1…; cây ngô gieo trồng 3.323,2 ha, tăng 13,40%; khoai lang 1.180,4 ha, giảm 13,81%; lạc 3.009,7 ha, tăng 2,21%; rau các loại 3.890,9 ha, tăng 3,20%; đậu các loại 567,4 ha, giảm 6,88%; cây ớt cay 407,3 ha, tăng 4,81%...Diện tích lúa giảm do một số diện tích chân ruộng cao, khó tưới được chuyển sang trồng hoa màu; một số diện tích bị vùi lấp do mưa lũ cuối năm 2020 không gieo trồng được. Diện tích ngô, lạc, rau các loại, cây ớt cay…tăng do một số diện tích khoai lang, cây chất bột khác kém hiệu quả nên được chuyển sang trồng các loại cây trên có hiệu quả cao hơn.

Về năng suất: Sản xuất cây hàng năm vụ Đông Xuân 2020-2021, nhờ thời tiết thuận lợi, bố trí lịch thời vụ hợp lý, chủ động nguồn nước, sâu bệnh gây hại ít phát sinh…nên năng suất hầu hết các loại cây hàng năm đều cao hơn vụ Đông Xuân năm trước; riêng cây lúa cho năng suất cao nhất từ trước đến nay. Vụ Đông Xuân năm 2020-2021, năng suất lúa ước tính đạt 60,7 tạ/ha, tăng 2 tạ/ha so với vụ Đông Xuân năm trước; cây ngô năng suất đạt 36,7 tạ/ha, tăng 1,7 tạ/ha; cây khoai lang năng suất đạt 83 tạ/ha, tăng 1,9 tạ/ha; cây lạc năng suất đạt 21,6 tạ/ha, tăng 0,6 tạ/ha; rau các loại năng suất đạt 107,9 tạ/ha, tăng 2,6 tạ/ha; đậu các loại năng suất đạt 12,3 tạ/ha, tăng 0,6 tạ/ha; cây ớt cay năng suất đạt 55,9 tạ/ha, giảm 0,1 tạ/ha…

Về sản lượng: Tổng sản lượng lương thực có hạt vụ Đông Xuân 2020-2021 ước tính đạt 169.290,9 tấn, tăng 3,66% (+5.968,8 tấn) so với vụ Đông Xuân năm trước; trong đó: sản lượng lúa 157.483,9 tấn, tăng 2,88% (+4.412,4 tấn); sản lượng ngô 11.807 tấn, tăng 15,18% (+1.556,4 tấn). Sản lượng khoai lang ước tính đạt 9.294 tấn, giảm 16,35% (-1.817,2 tấn); sản lượng lạc 6.457 tấn, tăng 4,43% (+273,7 tấn); sản lượng rau các loại 40.801,8 tấn, tăng 2,76% (+1.094 tấn); sản lượng đậu các loại 544 tấn, giảm 14,68% (-93,6 tấn); sản lượng ớt cay 2.276,8 tấn, tăng 4,70% (+102,2 tấn)…

 b. Chăn nuôi

Ước tính đến 31/5/2021, đàn trâu có 21.720 con, giảm 3,06% so với cùng thời điểm năm 2020; đàn bò có 55.700 con, giảm 0,89%; đàn lợn thịt có 123.200 con, tăng 21,98%; đàn gia cầm có 3.620 nghìn con, tăng 11,11%; trong đó: đàn gà 2.850 nghìn con, tăng 11,33%. Chăn nuôi lợn tiếp tục phục hồi sau dịch tả lợn Châu Phi, chăn nuôi gia cầm phát triển tốt. Hiện nay, giá bán sản phẩm chăn nuôi có xu hướng giảm; giá thức ăn chăn nuôi tăng đã ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành chăn nuôi.

Sản lượng thịt hơi xuất chuồng tháng Năm ước tính đạt 4.037 tấn, tăng 24,06% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: thịt trâu hơi 75 tấn, giảm 1,32%; thịt bò hơi 247 tấn, tăng 1,23%; thịt lợn hơi 2.405 tấn, tăng 26,58%; thịt gia cầm hơi 1.310 tấn, tăng 26,69%; sản lượng trứng gia cầm 2.410 nghìn quả, tăng 8,56%. Tính chung 5 tháng đầu năm 2021, sản lượng thịt hơi xuất chuồng ước tính đạt 18.841 tấn, tăng 29,97% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: thịt trâu hơi 383 tấn, giảm 0,52%; thịt bò hơi 1.238 tấn, tăng 0,73%; thịt lợn hơi 10.720 tấn, tăng 42,63%; thịt gia cầm hơi 6.500 tấn, tăng 21,13%; sản lượng trứng gia cầm 12.096 nghìn quả, tăng 9,02%. Sản lượng thịt hơi xuất chuồng tháng Năm và 5 tháng đầu năm 2021 tăng mạnh là do tổng đàn lợn thịt và tổng đàn gia cầm tăng cao.

Sản lượng thịt hơi xuất chuồng 

 

Ước

tháng 5/2021

(Tấn)

Ước

5 tháng năm  2021

(Tấn)

So với cùng kỳ năm 2020 (%)

Tháng 5/2021

5 tháng năm 2021

Sản lượng thịt hơi xuất chuồng

4.037

18.841

124,06

129,97

- Thịt trâu

75

383

98,68

99,48

- Thịt bò

247

1.238

101,23

100,73

- Thịt lợn

2.405

10.720

126,58

142,63

- Thịt gia cầm

1.310

6.500

126,69

121,13

Tình hình dịch bệnh: Từ đầu năm đến nay, dịch tả lợn Châu Phi đã xảy ra tại 188 hộ, 69 thôn, 38 xã, phường, thị trấn của 07 huyện, thị xã, thành phố  (Vĩnh Linh, Gio Linh, Triệu Phong, Hướng Hóa, Cam Lộ, TX Quảng Trị và TP Đông Hà); tổng số lợn bị bệnh chết, buộc chôn hủy 1.613 con; trọng lượng tiêu hủy 63,74 tấn. Đến nay, trên địa bàn tỉnh còn 26 xã của 07 huyện, thị xã, thành phố có gia súc mắc bệnh chưa qua 21 ngày.

Ngoài ra, dịch bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò tiếp tục xảy ra và có xu hướng lan rộng. Đến nay, có 850 hộ ở 194 thôn tại 54 xã của 08 huyện, thành phố có gia súc mắc bệnh; tổng số trâu, bò mắc bệnh 1.300 con, có 57 con phải tiêu hủy.

1.2. Lâm  nghiệp

Sản xuất lâm nghiệp tháng Năm chủ yếu tập trung khai thác gỗ rừng trồng  phục vụ nhu cầu xuất khẩu và nguyên liệu cho các nhà máy chế biến, bảo vệ rừng và tăng cường phòng chống cháy rừng.

Sản lượng gỗ khai thác tháng Năm ước tính đạt 117.680 m3, tăng 1,80% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng củi khai thác 29.260 ster, tăng 3,17%. Tính chung 5 tháng đầu năm 2021, diện tích rừng trồng mới tập trung ước tính đạt 1.463 ha, tăng 14,30% so với cùng kỳ năm trước; số cây lâm nghiệp trồng phân tán 1.247 nghìn cây, tăng 18,76%; sản lượng gỗ khai thác 456.390 m3, tăng 5,27%; sản lượng củi khai thác 62.038 ster, tăng 3,49%. Diện tích rừng trồng mới tập trung và số cây lâm nghiệp trồng phân tán tăng khá so với cùng kỳ năm trước là do năm nay đầu năm thời tiết khá thuận lợi cho trồng rừng.  

Trồng rừng và khai thác lâm sản 

 

Ước  tháng 5/2021

Ước 5 tháng năm 2021

So với cùng kỳ năm 2020 (%)

Tháng 5/2021

5 tháng năm 2021

1. Trồng rừng tập trung (Ha)

-

1.463

-

114,30

2. Số cây LN trồng phân tán (1000 cây)

-

1.247

-

118,76

3. Sản lượng gỗ khai thác (M3)

117.680

456.390

101,80

105,27

4. Sản lượng củi khai thác (Ster)

29.260

62.038

103,17

103,49

Thiệt hại rừng: Trong tháng Năm và 5 tháng đầu năm 2021 trên địa bàn tỉnh không xảy ra cháy rừng.

Về kiểm soát vi phạm lâm luật: Từ đầu năm đến nay, đã phát hiện 44 vụ vi phạm; xử lý vi phạm 35 vụ; tịch thu 54,3 m3 gỗ. Nhìn chung, các hành vi vi phạm pháp luật lâm nghiệp trên địa bàn đã được phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định.

1.3. Thủy sản

Tháng Năm thời tiết thuận lợi cho nuôi trồng và đánh bắt thủy sản. Trong tháng các địa phương ven biển tập trung thu hoạch tôm thẻ chân trắng nên sản lượng thủy sản nuôi trồng tăng khá; khai thác thủy sản ngư dân được mùa mực, ruốc biển, sứa…Tổng sản lượng thủy sản tháng 5/2021 ước tính tăng 2,96% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 5 tháng đầu năm 2021 tổng sản lượng thủy sản tăng 0,57% so với cùng kỳ năm trước..

Tổng sản lượng thủy sản tháng Năm ước tính đạt 3.731 tấn, tăng 2,96% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 2.891,6 tấn, tăng 0,63%; tôm 492,5 tấn, tăng 5,24%; thủy sản khác 346,9 tấn, tăng 22,88%. Tính chung 5 tháng đầu năm 2021, tổng sản lượng thủy sản ước tính đạt 16.222,4 tấn, tăng 0,57% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 11.211 tấn, tăng 0,23%; tôm 1.544,5 tấn, giảm 0,10%; thủy sản khác 3.466,9 tấn, tăng 1,99%. Cụ thể:  

Sản lượng thủy sản nuôi trồng tháng Năm ước tính đạt 627,5 tấn, tăng 4,36% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 151,6 tấn, tăng 1,40%; tôm 464 tấn, tăng 5,45%. Tính chung 5 tháng đầu năm 2021, sản lượng thủy sản nuôi trồng ước tính đạt 2.857,9 tấn, tăng 1,68% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 1.436 tấn, tăng 0,14%; tôm 1.410 tấn, tăng 3,30%. Sản lượng tôm nuôi tháng Năm tăng khá là do người nuôi tôm thu hoạch tôm thẻ chân trắng.

Sản lượng thủy sản khai thác tháng Năm ước tính đạt 3.103,5 tấn, tăng 2,68% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 2.740 tấn, tăng 0,25%; thủy sản khác 335 tấn, tăng 23,84%. Tính chung 5 tháng đầu năm 2021, sản lượng thủy sản khai thác ước tính đạt 13.364,5 tấn, tăng 0,34% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 9.775 tấn, tăng 0,25%; thủy sản khác 3.455 tấn, tăng 1,99%. Sản lượng thủy sản khác khai thác tháng Năm tăng cao là do mực, ruốc biển, sứa…xuất hiện nhiều hơn, ngư dân được mùa.

Sản lượng thủy sản 

 

Ước tháng 5/2021

(Tấn)

Ước 5 tháng năm 2021

(Tấn)

So với cùng kỳ năm 2020 (%)

Tháng 5/2021

5 tháng năm 2021

Tổng sản lượng thủy sản

3.731,0

16.222,4

102,96

100,57

1. Chia theo loại thủy sản

 

 

 

 

- Cá

2.891,6

11.211,0

100,63

100,23

- Tôm

492,5

1.544,5

105,24

99,90

- Thủy sản khác

346,9

3.466,9

122,88

101,99

2. Chia theo nuôi trồng, khai thác

 

 

 

 

- Nuôi trồng

627,5

2.857,9

104,36

101,68

- Khai thác

3.103,5

13.364,5

102,68

100,34

2. Sản xuất công nghiệp

Tháng Năm, dịch COVID-19 bùng phát trở lại đã tác động tiêu cực đến các ngành kinh tế; tại tỉnh Quảng Trị dịch COVID-19 đang được kiểm soát tốt, nên  ảnh hưởng không nhiều đến sản xuất công nghiệp. Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng Năm ước tính tăng 10,12% so với tháng trước và tăng 10,13% so với cùng kỳ năm trước. Nguyên nhân chủ yếu sản xuất công nghiệp tháng Năm tăng khá so với cùng kỳ năm trước là: nhu cầu vật liệu xây dựng và giá cả tăng nên khai thác đá, cát sỏi tăng; ngành sản xuất đồ uống, dệt may, chế biến gỗ…có đơn hàng, tiêu thụ tốt nên sản xuất tăng; năm nay có một số dự án điện gió, điện mặt trời hoàn thành đi vào hoạt động làm tăng sản lượng điện sản xuất…Chỉ số sản xuất công nghiệp 5 tháng đầu năm 2021 tăng 8,70% so với cùng kỳ năm trước .

Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng Năm ước tính tăng 10,12% so với tháng trước và tăng 10,13% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: ngành khai khoáng tăng 13,88% và tăng 12,62%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 9,27% và tăng 8,15%; sản xuất và phân phối điện tăng 13,02% và tăng 18,52%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 2,28% và tăng 1,17%.

Tính chung 5 tháng đầu năm 2021, chỉ số sản xuất công nghiệp ước tính tăng 8,70% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm trước tăng 5,06%); trong đó: ngành khai khoáng tăng 4,51% (cùng kỳ năm trước tăng 15,71%); công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 8% (cùng kỳ năm trước tăng 4,26%); sản xuất và phân phối điện tăng 14,51% (cùng kỳ năm trước tăng 5,42%); cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 0,20% (cùng kỳ năm trước tăng 1,04%).

Trong ngành công nghiệp cấp 2, các ngành có chỉ số sản xuất 5 tháng đầu năm 2021 so với cùng kỳ năm trước tăng cao hơn chỉ số chung là: dệt tăng 99,13%; sản xuất đồ uống tăng 54,41%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ tăng 19,66%; sản xuất và phân phối điện tăng 14,51%; in, sao chép bản ghi các loại tăng 14,36%; khai khoáng khác tăng 12,20%. Các ngành có chỉ số tăng thấp hơn chỉ số chung là: sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 8,12%;        hoạt động thu gom, xử lý và tiêu hủy rác thải tăng 7,16%; sản xuất trang phục tăng 5,34%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 4,86%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 3,87%. Các ngành có chỉ số sản xuất giảm: khai thác quặng kim loại giảm 0,42%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn giảm 0,57%; khai thác xử lý và cung cấp nước giảm 1,23%; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế giảm 3,44%; sản xuất, chế biến thực phẩm giảm 7,66%; sản xuất phương tiện vận tải khác giảm 9,44%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy giảm 12,67%; công nghiệp chế biến, chế tạo khác giảm 34,32%; sản xuất da và sản phẩm có liên quan giảm 46,87%.

Chỉ số sản xuất công nghiệp 


Tháng 5/2021 so với tháng 4/2021

(%)

Tháng 5/2021 so với cùng kỳ năm trước (%)

5 tháng năm 2021 so với cùng kỳ năm trước (%)

Toàn ngành công nghiệp

110,12

110,13

108,70

- Khai khoáng

113,88

112,62

104,51

- Công nghiệp chế biến, chế tạo

109,27

108,15

108,00

- Sản xuất và phân phối điện

113,02

118,52

114,51

- Cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải

102,28

101,17

100,20

Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu trong 5 tháng đầu năm 2021 so với cùng kỳ năm trước tăng cao: bia lon tăng 153,49%; ván ép tăng 75,03%; gạch khối bằng bê tông tăng 40,47%; lốp dùng cho xe máy, xe đạp tăng 26,47%; dầu nhựa thông tăng 25,59%; điện sản xuất tăng 21,82%; nước hoa quả, tăng lực tăng 18,43%...Một số sản phẩm tăng thấp: đá xây dựng tăng 13,38%; tấm lợp proximăng tăng 9,73%; com lê, quần áo tăng 6,25%; gạch xây dựng bằng đất sét nung tăng 5,11%; phân hóa học tăng 4%; xi măng tăng 3,73%; gỗ cưa hoặc xẻ tăng 1,73%...Một số sản phẩm giảm: tinh bột sắn giảm 0,15%; nước máy giảm 1,24%;    điện thương phẩm giảm 3,90%; săm dùng cho xe máy, xe đạp giảm 6,84%; dăm gỗ giảm 15,89%; thủy hải sản chế biến giảm 31,21%...  

Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/5/2021 giảm 0,10% so với cùng thời điểm tháng trước và tăng 1,32% so với cùng thời điểm năm trước, trong đó: lao động khu vực doanh nghiệp nhà nước tăng 0,06% và giảm 0,93%, lao động khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước giảm 0,55% và tăng 3,20%, lao động khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 0,33% và tăng 2,19%. Xét theo ngành hoạt động, số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp ngành khai khoáng bằng cùng thời điểm tháng trước và tăng 2,21% so với cùng thời điểm năm trước; công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 0,12% và tăng 0,84%, sản xuất và phân phối điện giảm 0,13% và tăng 5,04%, cung cấp nước và xử lý rác thải bằng cùng thời điểm tháng trước và tăng 0,98%.

3. Tình hình đăng ký doanh nghiệp

Số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới trong tháng 5/2021 tăng cả về số lượng và vốn đăng ký so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 5 tháng đầu năm 2021 số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới tăng 12,16%, đây là tín hiệu tích cực trong việc thực hiện mục tiêu kép “vừa phòng chống dịch, vừa phát triển kinh tế”.

Theo số liệu của Sở Kế hoạch và Đầu tư, tháng Năm (Từ 01/5-15/5), toàn tỉnh có 21 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, tăng 16,67% so với cùng kỳ năm trước; tổng vốn đăng ký là 148,3 tỷ đồng, tăng 144,48%; số vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp 7,06 tỷ đồng, tăng 109,50%. Số doanh nghiệp ngừng hoạt động là 03 doanh nghiệp, giảm 25%; số doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, chấm dứt hoạt động sản xuất kinh doanh là 03 doanh nghiệp; số doanh nghiệp trở lại hoạt động là 05 doanh nghiệp, tăng 25%.

Tính chung 5 tháng đầu năm 2021 (Từ 01/01-15/5/2021), toàn tỉnh có 166 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, tăng 12,16% so với cùng kỳ năm trước; tổng vốn đăng ký là 1451,7 tỷ đồng, giảm 52,20%; số vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp 8,75 tỷ đồng, giảm 57,36%. Số doanh nghiệp ngừng hoạt động là 119 doanh nghiệp, tăng 27,96% so với cùng kỳ năm trước; số doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, chấm dứt hoạt động sản xuất, kinh doanh là 15 doanh nghiệp, giảm 11,76%; số doanh nghiệp trở lại hoạt động là 81 doanh nghiệp, tăng 58,82%. Số doanh nghiệp ngừng hoạt động và giải thể phần lớn là những doanh nghiệp quy mô nhỏ và siêu nhỏ thuộc các ngành xây dựng, thương mại và dịch vụ gặp khó khăn về vốn, kinh doanh kém hiệu quả…

4. Đầu tư  

Tháng Năm, thời tiết khá thuận lợi cho việc triển khai các công trình, dự án. Các Sở, ban, ngành, địa phương tập trung đẩy mạnh việc thực hiện vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý. Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng 5/2021 tăng 8,86% so với tháng trước và tăng 3,09% so với cùng kỳ năm trước. Tuy nhiên, vốn đầu tư thực hiện từ nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý 5 tháng đầu năm 2021 vẫn đạt thấp so với kế hoạch (23,58%) và giảm 7,80% so với cùng kỳ năm trước. Nguyên nhân chủ yếu là do ngân sách tỉnh gặp khó khăn; tình hình phân bổ và giải ngân vốn những tháng đầu năm chậm; một số công trình, dự án bị vướng trong công tác giải phóng mặt bằng.

Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng Năm ước tính đạt 252,24 tỷ đồng, tăng 8,86% so với tháng trước và tăng 3,09% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 211,03 tỷ đồng, tăng 6,46% và tăng 8,60%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 37,22 tỷ đồng, tăng 42,53% và giảm 15,60%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã 3,99 tỷ đồng, giảm 45,83% và giảm 36,31%. Tính chung 5 tháng đầu năm 2021, vốn đầu tư thực hiện từ nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước tính đạt 951,66 tỷ đồng, bằng 23,58% kế hoạch năm 2021 và giảm 7,80% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 805,57 tỷ đồng, bằng 24,13% kế hoạch và giảm 0,08%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 132,01 tỷ đồng, bằng 21,16% kế hoạch và giảm 32,68%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã 14,08 tỷ đồng, bằng 19,23% kế hoạch và giảm 52,92%.

Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý 

 

Ước tính tháng 5/2021

(Tỷ đồng)

Ước tính 5 tháng năm 2021

(Tỷ đồng)

Tháng 5/2021 so với cùng kỳ năm trước

(%)

5 tháng

năm 2021 so với kế hoạch năm 2021 (%)

5 tháng

năm 2021 so với cùng kỳ năm trước (%)

Tổng số

252,24

951,66

103,09

23,58

92,20

- Vốn ngân sách cấp tỉnh

211,03

805,57

108,60

24,13

99,92

- Vốn ngân sách cấp huyện

37,22

132,01

84,40

21,16

67,32

- Vốn ngân sách cấp xã

3,99

14,08

63,69

19,23

47,08

Tiến độ giải ngân vốn: Theo số liệu Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Trị tính đến 15/5/2021: Nguồn vốn NSNN địa phương do tỉnh quản lý đã giải ngân 430,5 tỷ đồng (bao gồm cả vốn kéo dài năm 2020 sang 2021) đạt 11,1% so với kế hoạch vốn chung, trong đó: riêng vốn kế hoạch giao năm 2021 đã giải ngân 377,6 tỷ đồng, đạt 10,37% kế hoạch vốn giao trong năm 2021.

5. Thương mại và dịch vụ

5.1. Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

Tháng Năm, trước diễn biến phức tạp của dịch COVID-19 tại một số tỉnh, thành trên cả nước; tại Quảng Trị từ ngày 29/4/2021 đến 17/5/2021 ghi nhận 06 trường hợp mắc mới COVID-19. Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Y tế; UBND tỉnh Quảng Trị đã có Công điện tăng cường các biện pháp cấp bách trong phòng, chống dịch COVID-19. Trên địa bàn tỉnh tạm dừng hoạt động các cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke (kể cả karaoke lưu động), quán bar, vũ trường, xông hơi, massage, rạp chiếu phim, game online; tại TP Đông Hà cách ly y tế 2 khu dân cư có trường hợp nhiễm bệnh; tạm dừng các hoạt động kinh doanh tại chổ như quán cà phê, giải khát, nhà hàng, quán nhậu, quán ăn sáng…Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng Năm giảm 5,91% so với tháng trước và chỉ tăng 2,21% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 5 tháng đầu năm 2021 tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 12,14% so với cùng kỳ năm trước (5 tháng đầu năm 2020 giảm 2,05%).

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ 

 

Ước tháng 5/2021

( Tỷ đồng)

Ước 5 tháng

năm 2021

So với cùng kỳ năm trước (%)

Tổng mức

(Tỷ đồng)

Cơ cấu

(%)

Tháng 5/2021

5 tháng năm 2021

Tổng số

2.575,88

13.660,43

100,00

102,21

112,14

- Bán lẻ hàng hóa

2.272,25

11.983,90

87,73

103,91

111,15

- Lưu trú và ăn uống

221,30

1.174,26

8,60

89,78

120,17

- Du lịch lữ hành

0,56

1,45

0,01

-

61,27

- Dịch vụ khác

81,77

500,82

3,66

94,19

119,10

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng Năm ước tính đạt 2.575,88 tỷ đồng, giảm 5,91% so với tháng trước và tăng 2,21% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: doanh thu bán lẻ hàng hóa 2.272,25 tỷ đồng, giảm 4,13% và tăng 3,91%; doanh thu lưu trú và ăn uống 221,30 tỷ đồng, giảm 14,03% và giảm 10,22%; doanh thu du lịch lữ hành 0,56 tỷ đồng, giảm 37% so với tháng trước (cùng kỳ năm trước không phát sinh doanh thu); doanh thu dịch vụ khác 81,77 tỷ đồng, giảm 25,14% và giảm 5,81%.

Tính chung 5 tháng đầu năm 2021, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước tính đạt 13.660,43 tỷ đồng, tăng 14,14% so với cùng kỳ năm trước, nếu loại trừ yếu tố giá tăng 12%.

Xét theo ngành hoạt động, doanh thu bán lẻ hàng hóa ước tính đạt 11.983,90 đồng, chiếm 87,73% tổng mức và tăng 11,15% so với cùng kỳ năm trước. Các nhóm hàng có tổng mức bán lẻ hàng hóa lớn và tăng khá như: gỗ và vật liệu xây dựng tăng 17,44%; đồ dùng, dụng cụ trang thiết bị gia đình tăng 16,60%; hàng may mặc tăng 16,26%...

Doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống ước tính đạt 1.174,26 tỷ đồng, chiếm 8,60% tổng mức và tăng 20,17% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: doanh thu dịch vụ lưu trú 20,67 tỷ đồng, giảm 0,70%; doanh thu dịch vụ ăn uống 1.153,59 tỷ đồng, tăng 20,62%.

Doanh thu du lịch lữ hành ước tính đạt 1,45 tỷ đồng, chiếm 0,01% tổng mức và giảm 38,73% so với cùng kỳ năm trước. Du lịch lữ hành của Quảng Trị mới  khởi động lại trong tháng 4/2021, doanh thu không lớn; hiện nay dịch COVID-19 bùng phát trở lại nên doanh thu sụt giảm.

Doanh thu dịch vụ khác ước tính đạt 500,82 tỷ đồng, chiếm 3,66% tổng mức và tăng 19,10% so với cùng kỳ năm trước.

5.2. Vận tải hành khách và hàng hóa

Tháng Năm, thời tiết khá thuận lợi cho hoạt động vận tải hành khách và hàng hóa. Tuy nhiên, do dịch COVID-19 bùng phát trở lại ở một số tỉnh, thành trên cả nước; nhằm tăng cường công tác phòng chống dịch tỉnh Quảng Trị đã tạm dừng hoạt động các tuyến vận tải hành khách đi và đến các tỉnh thành có dịch nên vận tải hành khách trong tháng giảm sút so với tháng trước và cùng kỳ năm trước; riêng vận tải hàng hóa tăng trưởng khá do trên địa bàn tỉnh dịch COVID-19 đang được kiểm soát nên hoạt động vận tải hàng hóa vẫn diễn biến bình thường. Ước tính hành khách vận chuyển tháng 5/2021 giảm 12,79% so với cùng kỳ năm trước,  hành khách luân chuyển giảm 17,22%; hàng hóa vận chuyển tăng 10,96%, hàng hóa luân chuyển tăng 15,71%. Tính chung 5 tháng đầu năm 2021, hành khách vận chuyển tăng 15,08% so với cùng kỳ năm trước, hành khách luân chuyển tăng 16,37%; hàng hóa vận chuyển tăng 4,21%, hàng hóa luân chuyển tăng 8,02% (số liệu tương ứng của 5 tháng năm 2020: -17,86%, -16%, +14,25% và +2,89%).

Doanh thu vận tải tháng Năm ước tính đạt 159,48 tỷ đồng, giảm 0,64% so với tháng trước và giảm 5,23% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: doanh thu vận tải hành khách 26,70 tỷ đồng, giảm 13,73% và giảm 18,38%; doanh thu vận tải hàng hóa 117,67 tỷ đồng, tăng 6,32% và tăng 0,75%; doanh thu dịch vụ hổ trợ vận tải 15,11 tỷ đồng, giảm 19,97% và giảm 19,55%. Tính chung 5 tháng đầu năm 2021, doanh thu vận tải ước tính đạt 803,54 tỷ đồng, tăng 5,91% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: doanh thu vận tải hành khách 149,73 tỷ đồng, tăng 16,25%; doanh thu vận tải hàng hóa 565,08 tỷ đồng, tăng 3,69%; doanh thu dịch vụ hổ trợ vận tải 88,73 tỷ đồng, tăng 4,45%.

 Số lượt hành khách vận chuyển tháng Năm ước tính đạt 710,2 nghìn HK,  giảm 14,57% so với tháng trước và giảm 12,79% so với cùng kỳ năm trước; số lượt hành khách luân chuyển ước tính đạt 52.367,8 nghìn HK.km, giảm 16,09% và giảm 17,22%. Tính chung 5 tháng đầu năm 2021, số lượt hành khách vận chuyển ước tính đạt 3.518,7 nghìn HK, tăng 15,08% so với cùng kỳ năm trước; số lượt hành khách luân chuyển ước tính đạt 274.963 nghìn HK.km, tăng 16,37%.

Khối lượng hàng hoá vận chuyển tháng Năm ước tính đạt 885,4 nghìn tấn, tăng 2,79% so với tháng trước và tăng 10,96% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng hàng hoá luân chuyển ước tính đạt 71.472,3 nghìn tấn.km, tăng 2,93% và tăng 15,71%. Tính chung 5 tháng đầu năm 2021, khối lượng hàng hoá vận chuyển ước tính đạt 4.473,7 nghìn tấn, tăng 4,21% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng hàng hoá luân chuyển ước tính đạt 333.216,5 nghìn tấn.km, tăng 8,02%.

 Vận tải hành khách và hàng hóa 

 

 

Ước tháng 5/2021 

Ước 5 tháng năm 2021 

So với cùng kỳ năm trước (%)

Tháng 5/2021

5 tháng  năm 2021

1. Vận tải hành khách

 

 

 

 

- Vận chuyển (Nghìn HK)

710,2

3.518,7

87,21

115,08

- Luân chuyển (Nghìn HK.Km)

52.367,8

274.936,0

82,78

116,37

2. Vận tải hàng hóa

 

 

 

 

- Vận chuyển (Nghìn tấn)

885,4

4.473,7

110,96

104,21

- Luân chuyển (Nghìn tấn.Km)

71.472,3

333.216,5

115,71

108,02

5.3. Khách lưu trú và du lịch lữ hành

Tháng Năm, dịch COVID-19 ở trong nước và các nước trong khu vực diễn biến hết sức phức tạp; nhiều tỉnh, thành trong cả nước dịch bùng phát trở lại. Hoạt động kinh doanh lưu trú và du lịch lữ hành có những tín hiệu tích cực trong tháng Tư thì nay đã chững lại, khách lưu trú và du lịch lữ hành giảm sút.

Số lượt khách lưu trú tháng Năm ước tính đạt 21.984 lượt, giảm 12,23% so với tháng trước và giảm 1,45% so với cùng kỳ năm trước; số ngày khách lưu trú (chỉ tính khách ngũ qua đêm) 14.652 ngày khách, giảm 17,24% và giảm 5,73%; số lượt khách du lịch theo tour 550 lượt, giảm 57,69% so với tháng trước; số ngày khách du lịch theo tour 960 ngày khách, giảm 41,10% (th 5/2020 không phát sinh).

Tính chung 5 tháng đầu năm 2021, số lượt khách lưu trú ước tính đạt 101.394 lượt, giảm 1,94% so với cùng kỳ năm trước; số ngày khách lưu trú 71.796 ngày khách, giảm 17,89%; số lượt khách du lịch theo tour 1.850 lượt, tăng 139,14%; số ngày khách du lịch theo tour 2.590 ngày khách, tăng 34,78%.

Khách lưu trú và du lịch lữ hành 

 

Ước tháng 5/2021 

Ước 5 tháng năm 2021 

So với cùng kỳ năm trước

(%)

Tháng 5/2021

5 tháng  năm 2021

1. Dịch vụ lưu trú

 

 

 

 

- Lượt khách (Lượt khách)

21.984

101.394

98,55

98,06

- Ngày khách (Ngày khách)

14.652

71.796

94,27

82,11

2. Dịch vụ du lịch lữ hành

 

 

 

 

- Lượt khách (Lượt khách)

550

1.850

-

239,14

- Ngày khách (Ngày khách)

960

2.590

-

134,78

6. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI), chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ

Chỉ số giá tiêu dùng tháng Năm tăng nhẹ so với tháng trước. Một số yếu tố làm cho chỉ số giá tiêu dùng tăng so với tháng trước là giá điện sinh hoạt tăng do nhu cầu tiêu dùng tăng trong mùa Hè; giá xăng, dầu điều chỉnh tăng; giá vật liệu xây dựng tăng do nhu cầu vật liệu xây dựng tăng, giá thép nhập khẩu tăng…Tuy nhiên, vẫn có một số yếu tố làm giảm chỉ số giá tiêu dùng làm cho chỉ số giá tiêu dùng chỉ tăng nhẹ như: giá ga điều chỉnh giảm; giá lương thực giảm do vụ Đông Xuân được mùa, nguồn lương thực dồi dào; giá thịt gia súc giảm do nguồn cung dồi dào nhưng nhu cầu giảm do thực hiện phòng, chống dịch COVID-19 nên tạm dừng tổ chức tiệc cưới, tiệc mừng tập trung đông ngườì; người đi du lịch giảm nên giá văn hóa, giải trí và du lịch giảm…Chỉ số giá tiêu dùng tháng Năm chỉ tăng 0,32% so với tháng trước, tăng 1,62% so với tháng 12 năm trước và tăng 3,78% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 5 tháng đầu năm 2021 tăng 1,91% so với cùng kỳ năm trước (5 tháng năm 2020 tăng 4,55%).

Chỉ số giá tiêu dùng tháng Năm tăng 0,32% so với tháng trước, tăng 1,62% so với tháng 12 năm trước và tăng 3,78% so với cùng kỳ năm trước. Trong mức tăng 0,32% của chỉ số giá tiêu dùng tháng 5/2021 so với tháng trước, có 6/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng: nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 1,68%; đồ uống và thuốc lá tăng 0,51%; giao thông tăng 0,48%;    thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,30%; hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,11% (lương thực giảm 2,35%, thực phẩm tăng 0,61%, ăn uống ngoài gia đình tăng 0,03%); đồ dùng và dịch vụ khác tăng 0,02%. Có 2/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá giảm là: văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,11%; may mặc, mũ nón và giày dép giảm 0,44%. Các nhóm hàng hóa và dịch vụ còn lại giá ổn định. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 5 tháng đầu năm 2021 tăng 1,91% so với  cùng kỳ năm trước.

Chỉ số giá vàng tháng Năm tăng 1,08% so với tháng trước, tăng 1,34% so với tháng 12 năm trước và tăng 15,18% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá vàng bình quân 5 tháng đầu năm 2021 tăng 21,60% so với cùng kỳ năm trước.

Chỉ số giá đô la Mỹ tháng Năm giảm 0,08% so với tháng trước, giảm 0,35% so với tháng 12 năm trước và giảm 1,42% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá đô la Mỹ bình quân 5 tháng đầu năm 2021 giảm 1,44 so với cùng kỳ năm trước.

Chỉ số giá tiêu dùng, vàng và đô la Mỹ   

 

Tháng 5 năm 2021 so với

BQ 4 tháng  năm 2021 so với cùng kỳ năm trước (%)

Tháng 5/2020

(%)

Tháng 12/2020

(%)

Tháng 4/2021

(%)

1. Chỉ số giá tiêu dùng

103,78

101,62

100,32

101,91

2. Chỉ số giá vàng

115,18

101,34

101,08

121,60

3. Chỉ số giá đô la Mỹ

98,58

99,65

99,92

98,56

 7. Thu, chi ngân sách Nhà nước

Tiếp tục thực hiện công tác quản lý điều hành ngân sách chặt chẽ, tiết kiệm; tăng cường kỷ cương, kỷ luật ngân sách; ưu tiên dành nguồn thực hiện cải cách tiền lương, các chính sách an sinh xã hội và phòng chống dịch bệnh. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 5 tháng đầu năm 2021 đạt 58,94% dự toán, trong đó thu từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 127,05% dự toán; chi ngân sách nhà nước chủ yếu đảm bảo nhu cầu quốc phòng, an ninh, quản lý hành chính, giáo dục, y tế…Chi ngân sách 5 tháng đầu năm 2021 đạt 32,56% dự toán, trong đó chi thường xuyên đạt 36,02%.

Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn từ đầu năm đến ngày 18/5/2021 đạt 2.033,27 tỷ đồng, bằng 58,94% dự toán địa phương và tăng 76,18% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: thu nội địa 1.416,58 tỷ đồng, bằng 47,70% dự toán và tăng 38,03%; thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu 609,86 tỷ đồng, bằng 127,05% dự toán và tăng 395,77%. Trong thu nội địa, một số khoản thu lớn như: thu tiền sử dụng đất 545,13 tỷ đồng, tăng 36,14% so với cùng kỳ năm trước; thu ngoài quốc doanh 294,65 tỷ đồng, tăng 39,86%; thuế bảo vệ môi trường 162,08 tỷ đồng, tăng 12,30%; thu từ doanh nghiệp nhà nước 111,16 tỷ đồng, tăng 48,71%; lệ phí trước bạ 85,52 tỷ đồng, tăng 50,94%...

Tổng chi ngân sách địa phương từ đầu năm đến 18/5/2021 đạt 2.983,35 tỷ đồng, bằng 32,56% dự toán địa phương và giảm 1,15% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: chi đầu tư phát triển 178,20 tỷ đồng, bằng 12,72% dự toán và giảm 26,30%; chi thường xuyên 1.755,96 tỷ đồng, bằng 36,02% dự toán và tăng 1,79%. Trong chi thường xuyên, một số khoản chi lớn như: chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo và dạy nghề 804,84 tỷ đồng, tăng 5,75% so với cùng kỳ năm trước; chi quản lý hành chính 440,59 tỷ đồng, tăng 3,09%; chi sự nghiệp y tế, dân số và KHH gia đình 147,80 tỷ đồng, giảm 31,12%; chi sự nghiệp kinh tế 135,41 tỷ đồng, giảm 28,25%; chi sự nghiệp đảm bảo xã hội 108,06 tỷ đồng, tăng 7,69%...

Thu, chi ngân sách nhà nước 

 

Thực hiện đến 18/5/2021

( Tỷ đồng)

Thực hiện đến 18/5/2021 so với dự toán 2021 (%)

Thực hiện đến 18/5/2021 so với cùng kỳ năm trước (%)

1. Tổng thu NSNN trên địa bàn

2.033,27

58,94

176,18

TĐ: - Thu nội địa

1.416,58

47,70

138,03

       - Thu từ hoạt động XNK

609,86

127,05

495,77

2. Tổng chi NSNN địa phương

2.983,35

32,56

98,85

TĐ: - Chi đầu tư phát triển

178,20

12,72

73,70

       - Chi thường xuyên

1.755,96

36,02

101,79

 8. Một số tình hình xã hội

8.1. Đời sống dân cư  

Đời sống dân cư trong tháng Năm và 5 tháng đầu năm 2021 nhìn chung ổn định. Trong tháng 5/2021, dịch COVID-19 ở trong nước và các nước trong khu vực diễn biến hết sức phức tạp, tại tỉnh Quảng Trị từ ngày 29/4/2021 đến 17/5/2021 ghi nhận 06 trường hợp mắc mới COVID-19 nhưng tình hình đã được kiểm soát; các ngành kinh tế phát triển theo chiều hướng tích cực; vụ Đông Xuân năm 2020-2021 được mùa toàn diện, cây lúa cho năng suất cao nhất từ trước đến nay. Bên cạnh đó, công tác an sinh xã hội được quan tâm thực hiện với nhiều giải pháp hổ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo và các gia đình gặp khó khăn đột xuất…nên tình hình thiếu đói trong dân không xảy ra.

8.2. Giáo dục và Đào tạo

Trong tháng 5/2021, ngành Giáo dục và Đào tạo tiếp tục chỉ đạo các đơn vị, trường học hoàn thành chương trình và kế hoạch dạy học, kiểm tra, đánh giá xếp loại học sinh, tổng kết năm học 2020-2021; xây dựng phương án tổ chức kỳ thi THPT năm 2021 tại tỉnh; chỉ đạo thực hiện đổi mới chương trình sách giáo khoa giáo dục phổ thông; tiếp tục chỉ đạo các đơn vị, trường học xây dựng kế hoạch tổ chức dạy học trực tuyến, tổng kết năm học, công tác ôn tập thi tốt nghiệp trong điều kiện dịch bệnh COVID-19 đang diễn biến phức tạp. Trao Bằng khen của Bộ Giáo dục và Đào tạo cho 03 em học sinh Trường TH&THCS Gio Hải số 1, huyện Gio Linh đã mưu trí, dũng cảm cứu bạn thoát khỏi chết đuối và 02 em học sinh  Trường TH Gio Châu, huyện Gio Linh nhặt được của rơi trả lại cho người mất.

Trong tháng, thực hiện chỉ đạo của UBND tỉnh; Sở Giáo dục và Đào tạo đã  chỉ đạo cho học sinh các cấp học tạm dừng đến trường từ ngày 10/5/2021 (trừ học sinh, học viên lớp 12 các trường THPT và các trung tâm GDNN-GDTX). Riêng đối với những đơn vị, trường học chưa hoàn thành việc kiểm tra cuối kỳ II thì tiếp tục tổ chức kiểm tra cho đến hết ngày 11/5/2021, sau khi hoàn thành kiểm tra, cho học sinh tạm dừng đến trường từ ngày 12/5/2021; các trung tâm Tin học, Ngoại ngữ, Giáo dục kỹ năng sống, các cơ sở dạy thêm, học thêm và các đơn vị tư vấn du học trên địa bàn tỉnh dừng hoạt động từ 13h30’ngày 11/5/2021 cho đến khi có thông báo mới.

UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 1009/QĐ-UBND ngày 01/5/2021 về Phê duyệt danh mục sách giáo khoa Lớp 1, Lớp 2 và Lớp 6 sử dụng trong cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, báo cáo Bộ GD&ĐT và chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị, trường học lựa chọn sách giáo khoa chuẩn bị cho năm học 2021 - 2022.

Về phổ cập trung học cơ sở: Đến tháng 5/2021, toàn tỉnh có 08 xã đạt Mức độ 1, 30 xã đạt Mức độ 2 và 87 xã đạt Mức độ 3; 02 huyện đạt Mức độ 1, 04 huyện đạt Mức độ 2 và 04 huyện đạt Mức độ 3; tỉnh Quảng Trị đạt mức độ 1 về phổ cập giáo dục THCS. 

Về tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia: Có 191/368 trường đạt chuẩn quốc gia (chỉ tính các trường công lập), đạt tỷ lệ 51,9%, trong đó: Mầm non 91/147 trường, đạt tỷ lệ 61,9%; Tiểu học 38/67 trường, đạt tỷ lệ 56,7%; TH&THCS 34/80 trường, đạt tỷ lệ 42,5%; THCS 18/43 trường, đạt tỷ lệ 41,9%; THPT 10/24 trường, đạt tỷ lệ 41,7%; THCS&THPT 0/7 trường.

8.3. Tình hình dịch bệnh, HIV/AIDS và ngộ độc thực  phẩm

Trước tình hình dịch COVID-19 ở trong nước và các nước trong khu vực diễn biến hết sức phức tạp; UBND tỉnh Quảng Trị, Sở Y tế đã có nhiều Công văn, Công điện, Quyết định…chỉ đạo công tác phòng, chống dịch trên địa bàn tỉnh hết sức chủ động, quyết liệt, khẩn trương, chặt chẽ và hiệu quả, đảm bảo mục tiêu kép vừa chống dịch vừa phát triển kinh tế.

Từ ngày 29/4/2021 đến ngày 17/5/2021, trên địa bàn tỉnh ghi nhận 06 ca mắc mới COVID-19; trong đó: có 03 ca mắc trong cộng đồng liên quan đến ổ dịch thành phố Đà Nẵng và 03 ca bệnh được cách ly sau khi nhập cảnh,

Tính đến ngày 18/5/2021 còn 22 trường hợp đang cách ly tại cơ sở y tế, 629 trường hợp đang cách ly tập trung và 605 trường hợp cách ly tại nhà.

Tính đến ngày 15/5/2021, tỉnh Quảng Trị đã hoàn thành tiêm chủng vắc xin COVID-19 đợt 1 cho các đối tượng ưu tiên theo Nghị quyết 21/NQ-CP ngày 26/02/2021 của Chính phủ, kết quả tiêm chủng đến thời điểm hiện tại: Hệ dân sự tiêm được 3.792 đối tượng, đạt 94,7% (bao gồm nhân viên y tế, Ban chỉ đạo phòng chống dịch COVID-19 cấp huyện và cấp tỉnh, phóng viên, lực lượng công an, bộ đội làm việc trong các khu cách ly); Đối với lực lượng biên phòng và công an tiêm được 1.492 đối tượng, đạt 97,3%; 100% vắc xin phòng COVID-19 được Bộ Y tế cấp đã sử dụng hết.

Tỉnh đã thành lập nhiều chốt kiểm tra y tế hoạt động 24/24 giờ đối với người xuất phát hoặc đi qua vùng có dịch COVID-19 vào địa bàn tỉnh Quảng Trị. Trong đó có 02 chốt kiểm soát liên ngành trên tuyến biên giới và 03 chốt tuyến tiếp giáp giữa Quảng Trị với 2 tỉnh lân cận là Quảng Bình và Thừa Thiên Huế và 01 chốt ở nhà ga Đông Hà. Ngoài ra tỉnh còn thành lập tổ kiểm tra liên ngành tham gia phòng chống dịch tại Cảng cá Cửa Tùng và Cảng cá Cửa Việt.

Trong tháng, trên địa bàn tỉnh có 418 trường hợp mắc bệnh cúm, 18 trường hợp mắc bệnh lỵ Amip, 26 trường hợp mắc bệnh lỵ trực trùng, 54 trường hợp mắc bệnh thuỷ đậu, 145 trường hợp mắc bệnh tiêu chảy, 07 trường hợp mắc bệnh viêm gan virut, 08 trường hợp mắc bệnh sốt xuất huyết, 19 trường hợp mắc bệnh tay chân miệng. Tính chung 5 tháng đầu năm 2021,  trên địa bàn tỉnh có 2.815 trường hợp mắc bệnh cúm, giảm 20,78% so với cùng kỳ năm trước; 52 trường hợp mắc bệnh lỵ Amip, giảm 35,80%; 117 trường hợp mắc bệnh lỵ trực trùng, giảm 35%; 05 trường hợp mắc bệnh quai bị, giảm 85,29%; 158 trường hợp mắc bệnh thuỷ đậu, tăng 3,27%; 595 trường hợp mắc bệnh tiêu chảy, tăng 4,39%; 60 trường hợp mắc bệnh viêm gan virut, tăng 15,38%; 53 trường hợp mắc bệnh sốt xuất huyết, giảm 93,65%; 29 trường hợp mắc bệnh tay chân miệng, tăng 383,33%. Nhìn chung trong tháng hầu hết các loại bệnh dịch xảy ra trên địa bàn tỉnh đều giảm, riêng bệnh viêm gan virut và tay chân miệng có xu hướng tăng. Không có trường hợp tử vong do dịch bệnh.

Trong tháng không phát sinh trường hợp nhiễm HIV mới. Tính đến nay, số người nhiễm HIV còn sống tại Quảng Trị là 259 người (số trẻ em dưới 15 tuổi nhiễm HIV là 11 trẻ, số bà mẹ mang thai nhiễm HIV sinh con là 40 bà mẹ). Số bệnh nhân tử vong do AIDS toàn tỉnh tính đến thời điểm trên là 98 người.

Trong tháng trên địa bàn tỉnh không xảy ngộ độc thực phẩm. Tính chung 5 tháng đầu năm 2021, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 01 vụ ngộ độc thực phẩm (huyện Vĩnh Linh) làm 19 người bị ngộ độc, không có trường hợp tử vong.

8.4. Hoạt động văn hóa, thể thao

Tổ chức thực hiện tốt công tác tuyên truyền lưu động, cổ động trực quan phục vụ bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu HĐND các cấp, nhiệm kỳ 2021-2026; Tuyên truyền Kỷ niệm 131 năm Ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh; Tuyên truyền hưởng ứng Tuần lễ Quốc gia phòng chống thiên tai năm 2021 và kỷ niệm 75 năm Ngày truyền thống phòng, chống thiên tai; phòng, chống Covid-19…

Tổ chức thành công Lễ hội Thống nhất non sông và khai trương mùa du lịch biển, đảo năm 2021 trên cơ sở đảm bảo công tác phòng, chống dịch bệnh Covid19. Tiến hành thống kê, rà soát, đánh giá hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở trên địa bàn tỉnh. Triển khai tổ chức thi vẽ tranh, tổng kết và triển lãm Giải thưởng Mỹ thuật thiếu nhi Việt Nam tỉnh Quảng Trị lần thứ XIII, năm 2021.

Phối hợp các địa phương, đơn vị tổ chức đón Đoàn đua Xe đạp tranh Cúp Truyền hình thành phố Hồ Chí Minh năm 2021. Hướng dẫn, chỉ đạo tổ chức Đại hội TDTT điểm cấp cơ sở: thị trấn Cam Lộ (huyện Cam Lộ), xã Triệu Hòa (huyện Triệu Phong), xã Vĩnh Thủy (huyện Vĩnh Linh), xã Hải Định (huyện Hải Lăng).

Thành lập Ban Tổ chức, Ban Trọng tài, Điều lệ: Giải Kéo co, Quần vợt, Bi sắt, Bơi lội và Câu lông trong chương trình Đại hội Thể dục thể thao tỉnh Quảng Trị lần thứ VIII; Các giải thể thao trong khuôn khổ Lễ hội Thống nhất non sông và khai trương mùa du lịch biển, đảo năm 2021... Tuy nhiên, do tình hình dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp, để đảm bảo yêu cầu về công tác phòng, chống dịch bệnh COVID-19, các giải thể thao tạm dừng và sẽ tổ chức trong thời gian thích hợp, đảm bảo kế hoạch năm 2021.

Tiếp tục quan tâm công tác tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng vận động viên; tập trung các môn thể thao thành tích cao có thế mạnh của tỉnh.

8.5. Thiệt hại thiên tai, phòng chống cháy nổ và bảo vệ môi trường

Trong tháng, từ ngày 01/5/2021 đến 12/5/2021 trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 05 vụ lốc, sét, mưa đá tại các địa phương huyện Đakrông, Cam Lộ, Hướng Hóa và Gio Linh làm 02 người chết, 162 ngôi nhà bị hư hại (21 ngôi nhà tốc mái hoàn toàn, 19 ngôi nhà tốc mái 30-70% và 122 ngôi nhà tốc mái dưới 30%) và 02 con bò bị chết. Chính quyền các cấp đã kịp thời thăm hỏi, động viên và hổ trợ các gia đình bị thiệt hại (giá trị thiệt hại đang thống kê).

Trong tháng, tỉnh tiếp tục tổ chức 01 lớp tuyên truyền kiến thức về PCCC với 1.300 người tham gia; 09 lớp huấn luyện nghiệp vụ về PCCC cho 09 cơ sở với 418 người tham gia. Tổ chức kiểm tra an toàn về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ các chuyên đề, chuyên ngành và công trình xây dựng trong quá trình thi công trên địa bàn tỉnh Quảng Trị năm 2021 đối với 48 cơ sở, lập 48 biên bản kiểm tra, kiến nghị khắc phục 115 thiếu sót và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực PCCC đối với 01 trường hợp vi phạm quy định an toàn PCCC với số tiền 23 triệu đồng.

Trong tháng, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 08 vụ cháy; nguyên nhân chủ yếu do sự cố về sử dụng điện và sơ suất trong sử dụng lửa; làm 01 người chết; giá trị tài sản thiệt hại trên 4.000 triệu đồng. Tính chung, từ đầu năm đến nay trên địa bàn tỉnh xảy ra 17 vụ cháy, giảm 45,16% (-14 vụ) so với cùng kỳ năm trước; làm chết 03 người; giá trị thiệt hại 4.090 triệu đồng, tăng 17,06%.

Tháng Năm là mùa cao điểm hoạt động xây dựng, hiện nay giá cát sạn tăng cao nên hoạt động khai thác cát sạn trên địa bàn có những diễn biến phức tạp. Các cơ quan chức năng tăng cường kiểm tra, kiểm soát đảm bảo môi trường trong khai thác. Trong tháng đã phát hiện và xử lý 29 vụ vi phạm môi trường; chủ yếu là khai thác khoáng sản trái phép, xử lý chất thải rắn trong công nghiệp không đúng quy định, vi phạm an toàn thực phẩm; số tiền xử phạt 205 triệu đồng. Tính chung, từ đầu năm đến nay phát hiện và xử lý 88 vụ vi phạm môi trường, tăng 33,33% (+22  vụ) so với cùng kỳ năm trước; số tiền xử phạt 300 triệu đồng, tăng 74%.

8.6. Tai nạn giao thông

Theo báo cáo của Ban ATGT tỉnh, tháng Năm (Từ 15/4/2021 đến 14/5/2021), trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 20 vụ tai nạn giao thông, làm chết 09 người, bị thương 15 người; so với cùng kỳ năm trước số vụ tai nạn giao thông tăng 150% (+12 vụ), số người chết tăng 150% (+03 người), số người bị thương tăng 1400% (+14 người). Tất cả các vụ tai nạn giao thông trong tháng Năm đều xảy ra trên đường bộ.

Tính chung 5 tháng đầu năm 2021 (Từ 15/12/2020 đến 14/5/2021) trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 97 vụ tai nạn giao thông, làm chết 56 người, bị thương 81 người; so với cùng kỳ năm trước số vụ tăng 64,41% (+38 vụ), số người chết tăng 64,71% (+22 người), số người bị thương tăng 92,86% (+39 người). Trong tất cả các vụ tai nạn giao thông 5 tháng đầu năm 2021, đường bộ xảy ra 95 vụ, làm chết 54 người, bị thương 81 người; đường sắt xảy ra 02 vụ, làm chết 02 người.

► Số liệu KT-XH tháng 5 năm 2021   

  

  CỤC THỐNG KÊ QUẢNG TRỊ


Hoạt động trong ngành
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG NĂM 2023 - 05/03/2024
CÔNG KHAI DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NĂM 2024 - 28/02/2024
CÔNG KHAI QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH - 18/09/2023
Hoạt động của nữ công Cục Thống kê Quảng Trị chào mừng ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10/2022 - 19/10/2022
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2022 - 01/06/2022
THÔNG BÁO KẾT LUẬN THANH TRA - 25/05/2022
HỘI NGHỊ THỐNG KÊ TOÀN QUỐC - 18/03/2022
KỶ NIỆM 75 NĂM NGÀY THÀNH LẬP NGÀNH THỐNG KÊ (06/5/1946-06/5/2021) - 25/04/2021
ĐIỀU TRA NÔNG THÔN NÔNG NGHIỆP GIỮA KỲ NĂM 2020 - 30/06/2020
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2019 - 11/04/2019
Ý kiến kết luận của chủ tịch UBND tỉnh Nguyễn Đức Chính tại buổi làm việc với Cục Thống kê - 30/08/2018
Chỉ thị của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Trị về việc chuẩn bị Tổng điều tra Dân số nhà ở thời điểm 0 giờ ngày 01 tháng 4 năm 2019 trên địa bàn tỉnh - 23/08/2018
Lễ công bố quyết định thành lập Chi đoàn Cục Thống kê Quảng Trị - 14/12/2017
Quyết tâm tổ chức thực hiện thắng lợi cuộc Tổng điều tra kinh tế 2017 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị - 16/03/2017
Thông báo lịch thi tuyển CC và triệu tập thí sinh 2017 - 23/02/2017
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2014 - 05/03/2014
Hoạt động trong ngành tháng 1 năm 2014 - 23/01/2014
Hoạt động trong ngành tháng 12 năm 2013 - 02/01/2014
Hoạt động trong ngành tháng 10 năm 2013 - 01/11/2013
Hoạt động trong ngành tháng 9 năm 2013 - 02/10/2013
Hoạt động trong ngành tháng 8 năm 2013 - 03/09/2013
Hoạt động trong ngành tháng 7 năm 2013 - 01/08/2013
Hoạt động trong ngành tháng 6 năm 2013 - 01/07/2013
Hoạt động trong ngành tháng 5 năm 2013 - 05/06/2013
Hoạt động trong ngành tháng 4 năm 2013 - 07/05/2013
Hoạt động trong ngành tháng 3 năm 2013 - 02/04/2013
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2013 - 02/04/2013
Hoạt động trong ngành tháng 12 năm 2012 - 28/12/2012
Hoạt động trong ngành tháng 11 năm 2012 - 30/11/2012
Hoạt động trong ngành tháng 10 năm 2012 - 02/11/2012
Kỷ niệm ngày thống kê thế giới - 18/10/2012
Hoạt động trong ngành tháng 9 năm 2012 - 01/10/2012
Hội nghị công tác thống kê tổng hợp năm 2012 - 16/08/2012
Hoạt động trong ngành tháng 7 năm 2012 - 01/08/2012
Hoạt động trong ngành tháng 6 năm 2012 - 02/07/2012
Hội thảo góp ý Thông tư hướng dẫn thực hiện Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển giới của quốc gia - 15/06/2012
Hoạt động trong ngành tháng 5 năm 2012 - 04/06/2012
Hoạt động trong ngành tháng 4 năm 2012 - 02/05/2012
Hoạt động trong ngành tháng 3 năm 2012 - 30/03/2012
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2012 - 02/03/2012
Hoạt động trong ngành tháng 1 năm 2012 - 03/02/2012
Báo cáo tổng kết công tác 2011 và phương hướng nhiệm vụ năm 2012 do Ông: Nguyễn Thanh Nghị - Phó cục trưởng trình bày tại Hội nghị tổng kết ngành năm 2011 - 17/01/2012
Báo cáo tổng kết công tác thi đua - khen thưởng năm 2011 do Ông: Trần Ánh Dương - Phó cục trưởng trình bày trước Hội nghị Tổng kết ngành - 17/01/2012
Bài phát biểu của đồng chí Đỗ Thức, Tổng cục trưởng, tại Hội nghị triển khai kế hoạch công tác năm 2012 của ngành Thống kê - 11/01/2012
Hoạt động trong ngành tháng 12 năm 2011 - 30/12/2011
Hội nghị công bố kết quả điều tra đánh giá tình hình trẻ em và phụ nữ 2010-2011 - 19/12/2011
Hoạt động trong ngành tháng 11 năm 2011 - 28/11/2011
Hoạt động trong ngành tháng 10 năm 2011 - 28/11/2011
Hoạt động trong ngành tháng 9 năm 2011 - 30/09/2011
Hoạt động trong ngành tháng 8 năm 2011 - 25/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 7 năm 2011 - 24/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 6 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 5 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 4 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 3 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 1 năm 2011 - 22/08/2011
Công báo chính phủ Tổng cục Thống kê Niên giám Thống kê Gửi báo cáo Thống kê
Mạng riêng của ngành dieu tra doanh nghiep 2024 Biểu chế độ báo cáo Cục Thống kê tỉnh năm 2013 Trang thông tin điện tử tỉnh Quảng Trị