Chỉ thị về việc tăng cường công tác Thống kê trên địa bàn tỉnh Quảng Trị - 16/09/2022    
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2022 - 01/06/2022    
Tỉnh Quảng Trị ra quân Tổng điều tra Kinh tế năm 2021 giai đoạn 2 - 03/07/2021    
Ngành Thống kê 75 năm xây dựng và trưởng thành - 06/05/2021    
Xác định đúng nguồn lực mới thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng theo kế hoạch - 06/05/2021    
KỶ NIỆM 75 NĂM NGÀY THÀNH LẬP NGÀNH THỐNG KÊ (06/5/1946-06/5/2021) - 25/04/2021    
TỔNG ĐIỀU TRA KINH TẾ NĂM 2021 - 10/03/2021    
TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI THÁNG 01 NĂM 2016 - 08/04/2016    
Hội nghị điển hình tiên tiến Ngành Thống kê năm 2015 - 18/04/2015    
Hội nghị triển khai kế hoạch công tác năm 2015 của Tổng cục Thống kê - 04/02/2015    
Kế hoạch công tác tháng 01 năm 2015 - 27/01/2015    
Kế hoạch công tác tháng 12 năm 2014 - 27/01/2015    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 10 và 10 tháng năm 2014 - 12/11/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 9 và 9 tháng năm 2014 - 01/10/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 8 và 8 tháng năm 2014 - 27/08/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 7 và 7 tháng năm 2014 - 23/07/2014    
Đoàn Công tác của Tổng cục Thống kê tại Vương quốc Campuchia - 21/07/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2014 - 23/06/2014    
Lễ ký kết thỏa thuận hợp tác chia sẻ thông tin giữa Tổng cục Thống kê và Ban Kinh tế Trung ương - 05/06/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 5 năm 2014 - 23/05/2014    
Trực tuyến: 77
Hôm nay: 12
Lượt truy cập: 1,071,940
TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI THÁNG 10 NĂM 2018
Cập nhật bản tin: 10/27/2018
            

1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản

1.1. Nông nghiệp

a. Trồng trọt

a1. Cây hàng năm

Sản xuất cây hàng năm năm 2018 có nhiều thuận lợi; vụ Đông Xuân, mặc dù đầu vụ mưa rét kéo dài đã ảnh hưởng đến tiến độ gieo cấy lúa và một số cây trồng khác; tuy nhiên, trong vụ thời tiết thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của các loại cây trồng, nguồn nước tưới đảm bảo và sâu bệnh ít phát sinh nên năng suất hầu hết các loại cây trồng đều khá cao; đặc biệt, cây lúa cho năng suất đạt cao nhất từ trước đến nay. Vụ Hè Thu cây lúa dịch bệnh ít phát sinh, ảnh hưởng không nhiều; lịch thời vụ đảm bảo nên không có thiệt hại do bão lụt.

Về diện tích: Tính đến 15/10/2018, toàn tỉnh đã gieo cấy 50.708,3 ha lúa, tăng 0,81% so với năm trước; trong đó: vụ Đông Xuân 25.983,7 ha, tăng 0,90%; vụ Hè Thu 22.680,4 ha, tăng 0,79%; vụ Mùa 2.044,2 ha, giảm 0,1%; cơ cấu giống lúa chủ yếu là các loại giống ngắn ngày, cho năng suất chất lượng cao như: HN6, TL6, AC5, HC95, HT1, Thiên Ưu 8, P6, NA2…; cây ngô gieo trồng 4.164,9 ha, giảm 1,98%; khoai lang 2.282,4 ha, giảm 8,41%; sắn 11.884,3 ha, giảm 3,34% ; cây chất bột khác 1.806 ha, giảm 3,89%; lạc 3.579,1 ha, giảm 6,94%; rau các loại 5.222,8 ha, giảm 1,18%; đậu các loại 1.696 ha, giảm 3,72%; cây ớt cay 456,2 ha, tăng 24,58%...Năm nay, thời tiết thuận lợi, đủ nguồn nước tưới nên diện tích cây lúa tăng; diện tích cây ớt cay tăng do các địa phương triển khai dự án trồng ớt cay theo hợp đồng để bán cho các Doanh nghiệp. Một số cây trồng khác như: ngô, khoai lang, sắn, lạc, rau các loại, đậu các loại…giảm do đầu vụ Đông Xuân mưa rét kéo dài một số diện tích ở vùng trũng, đất ướt không gieo trồng kịp thời vụ…

Về năng suất: Năm 2018 là năm được mùa toàn diện đối với cây hàng năm do ít chịu ảnh hưởng của thiên tai và dịch bệnh. Năng suất lúa vụ Đông Xuân đạt 58,4 tạ/ha, tăng 1,6 tạ/ha; năng suất lúa vụ Hè Thu đạt 53,3 tạ/ha, tăng 11 tạ/ha; cây ngô năng suất đạt 34,3 tạ/ha, tăng 1,3 tạ/ha; cây khoai lang năng suất đạt 79,9 tạ/ha, tăng 2,9 tạ/ha; cây sắn năng suất đạt 169 tạ/ha, tăng 0,3 tạ/ha; cây chất bột khác năng suất đạt 116,4 tạ/ha, tăng 0,7 tạ/ha; cây lạc năng suất đạt 20,3 tạ/ha, tăng 0,7 tạ/ha; rau các loại năng suất đạt 101,3 tạ/ha, tăng 2,5 tạ/ha; đậu các loại năng suất đạt 9,6 tạ/ha, giảm 0,8 tạ/ha; cây ớt cay năng suất đạt 56,9 tạ/ha, tăng 1,6 tạ/ha…

Về sản lượng: lúa vụ Đông Xuân đạt 151.813,3 tấn, tăng 3,87%; lúa vụ Hè Thu đạt 120.845,4 tấn, tăng 26,97%; ngô đạt 14.295 tấn, tăng 1,82%; khoai lang đạt 18.237 tấn, giảm 4,99%; sắn đạt 200.844,7 tấn, giảm 3,16%; cây chất bột khác đạt 21.023,4 tấn, giảm 3,27%; lạc đạt 7.275,4 tấn, giảm 3,37%; rau các loại đạt 52.912,3 tấn, tăng 1,3%; đậu các loại đạt 1.625,1 tấn, giảm 11,55%; ớt cay đạt 2.595,4 tấn, tăng 28,09%…Sản lượng một số cây trồng như: khoai lang, sắn, cây chất bột khác, lạc…giảm chủ yếu là do diện tích giảm.

Diện tích, sản lượng cây lương thực có hạt 

 

 

10 tháng

năm 2017

Ước 10 tháng

năm 2018

10 th 2018 so 10 th 2017 (%)

1. Diện tích (Ha)

54.551,4

54.873,2

100,59

- Lúa

50.302,3

50.708.3

100,81

+ Đông Xuân

25.752,6

25.983,7

100,90

+ Hè Thu

22.503,4

22.680,4

100,79

+ Mùa

2.046,3

2.044,2

99,90

- Ngô

4.249,1

4.164,9

98,02

2. Sản lượng (Tấn)

255.375,1

286.953,7

112,37

- Lúa

241.335,4

272.658,7

112,98

+ Đông Xuân

146.158,1

151.813,3

103,87

+ Hè Thu

95.177,3

120.845,4

126,97

- Ngô

14.039,7

14.295,0

101,82

          * Tiến độ sản xuất lúa vụ Mùa năm 2018

Vụ Mùa ở Quảng Trị, chỉ gieo lúa nương rẩy thuộc hai huyện miền núi  Hướng Hóa và Đakrông; gieo trồng trên những sườn đồi núi; giống lúa rẫy địa phương cho năng suất thấp, lâu năm chất lượng giống bị thoái hóa; hình thức canh tác là phát đốt rừng và trỉa hạt, không đầu tư thâm canh, không được tưới tiêu…Kết quả thu hoạch cho năng suất, sản lượng rất thấp. Diện tích năm 2018 gieo được 2.044,2 ha,  giảm 0,1% so với năm 2017. Lúa rẫy một số trà lúa sớm đã cho thu hoạch, dự kiến kết thúc thu hoạch vào giữa tháng 11/2018.

b. Chăn nuôi

Đến 01/10/2018, đàn trâu có 25.750 con, giảm 4,28% so với cùng thời điểm năm 2017; đàn bò có 67.462 con, giảm 0,65%; đàn lợn thịt có 186.000 con, giảm 4,12%; đàn gia cầm có 2.775 nghìn con, tăng 0,43%; trong đó: đàn gà 2.150 nghìn con, tăng 1,65%. Đàn lợn thịt giảm chủ yếu là do giá thịt lợn hơi giảm sâu trong năm 2017 nên người chăn nuôi giảm đàn hoặc bỏ chuồng. Hiện nay, giá bán thịt lợn hơi đã tăng cao trở lại có lợi cho người chăn nuôi; nhiều trang trại, gia trại và người chăn nuôi đã tăng quy mô đàn trở lại nên đàn lợn đã dần phục hồi…Riêng chăn nuôi gia cầm phát triển ổn định, nhiều mô hình trang trại, gia trại đa dạng về đối tượng; quy mô và chất lượng đàn ngày càng tăng lên.

Ước tính sản lượng thịt hơi xuất chuồng tháng Mười đạt 2.971,3 tấn, giảm 2,07% so với tháng cùng kỳ năm trước; trong đó: thịt lợn hơi 2.128 tấn, giảm 4,49%. Tính chung 10 tháng năm 2018, sản lượng thịt hơi xuất chuồng ước tính đạt 31.446 tấn, giảm 1,61% so với cùng kỳ năm 2017; trong đó: thịt lợn hơi 22.687 tấn, giảm 3,87%.

Tổng đàn và sản lượng thịt hơi xuất chuồng 

 

 

10 tháng

năm 2017

Ước 10 tháng

năm 2018

10 th 2018 so

10 th 2017 (%)

1. Tổng đàn (1/10)

 

 

 

- Đàn trâu (Con)

26.900

25.750

95,72

- Đàn bò (Con)

67.900

67.462

99,35

- Đàn lợn thịt (Con)

194.000

186.000

95,88

- Đàn gia cầm (Nghìn con)

2.763

2.775

100,43

TĐ: Đàn gà (Nghìn con)

2.115

2.150

101,65

2. SL thịt hơi xuất chuồng (Tấn)

31.961

31.446

98,39

TĐ: Thịt lợn (Tấn)

23.600

22.687

96,13

Tình hình dịch bệnh: Trong tháng dịch bệnh không phát sinh. Tính chung từ đầu năm đến nay đã xảy ra dịch lở mồm long móng tại 10 xã, phường, thị trấn thuộc 7 huyện, thành phố (TP Đông Hà, huyện Vĩnh Linh, Gio Linh, Triệu Phong, Hải Lăng, Cam Lộ và Hướng Hóa); tổng số gia súc mắc bệnh 239 con (29 con trâu, 178 con bò và 32 con lợn); chết và tiêu hủy 01 con bò và 45 con lợn.

1.2. Lâm  nghiệp

Sản lượng gỗ khai thác tháng Mười ước tính đạt 29.680 m3, tăng 20,50% so với cùng kỳ năm trước; khai thác củi đạt 20.794 ster, giảm 3,73%. Tính chung 10 tháng năm 2018, diện tích rừng trồng mới tập trung ước tính đạt 3.130 ha, tăng 2,62% so với cùng kỳ năm trước; số cây lâm nghiệp trồng phân tán đạt 1.980 nghìn cây, tăng 1,54%; sản lượng gỗ khai thác đạt 546.850 m3, tăng 20,98%; khai thác củi đạt 174.370 ste, giảm 2,70%. Hiện nay trên địa bàn tỉnh đã có trên 22.000 ha rừng được cấp chứng chỉ FSC; do chất lượng rừng trồng được nâng lên với các giống cây lâm nghiệp cho năng suất cao nên sản lượng ngày càng tăng. Những năm gần đây nhu cầu gỗ nguyên liệu cho các nhà máy gỗ ép, nhà máy dăm, cơ sở chế biến gỗ ghép thanh và xuất khẩu tăng, nên sản lượng gỗ khai thác tăng cao.

 

 Trồng rừng và khai thác lâm sản 

 

 

10 tháng

năm 2017

Ước 10 tháng

năm 2018

10 th 2018 so

10 th 2017 (%)

1. Trồng rừng tập trung (Ha)

3.050

3.130

102,62

2. Số cây lâm nghiệp trồng phân tán (Nghìn cây)

1.950

1.980

101,54

3. Sản lượng gỗ khai thác (M3)

452.000

546.850

120,98

4. Sản lượng củi khai thác (Ster)

179.204

174.370

97,30

Thiệt hại rừng: Trong tháng không xảy ra cháy rừng. Tính từ đầu năm đến nay, đã xảy ra 5 vụ cháy rừng (huyện Vĩnh Linh, Hải Lăng và TP Đông Hà), diện tích rừng bị cháy 14,05 ha (thiệt hại 12,58 ha), ước tính giá trị thiệt hại 341,5 triệu đồng.

Kiểm soát vi phạm lâm luật: Trong tháng đã phát hiện và bắt giữ 17 vụ vi phạm hành chính, xử lý vi phạm hành chính 16 vụ; lâm sản tịch thu 26,04 m3 gỗ các loại. Tính chung từ đầu năm đến nay, đã phát hiện và bắt giữ 227 vụ vi phạm hành chính, xử lý vi phạm hành chính 209 vụ; lâm sản tịch thu 325,49 m3 gỗ các loại, 190,2 kg động vật rừng và sản phẩm động vật rừng.

1.3. Thủy sản

Diện tích nuôi trồng thủy sản tháng Mười ước tính đạt 105,6 ha, tăng 37,17% so với tháng cùng kỳ năm trước; trong đó: nuôi tôm 95 ha, tăng 23,38%. Tính chung 10 tháng năm 2018, diện tích nuôi trồng thủy sản ước tính đạt 3.282,7 ha, tăng 0,89% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: nuôi cá 2.129 ha, tăng 1,46%; nuôi tôm 1.147 ha, bằng cùng kỳ năm trước.

Tổng sản lượng thủy sản tháng Mười ước tính đạt 2.699,3 tấn, tăng 0,36% so với tháng cùng kỳ năm trước. Tính chung 10 tháng năm 2018 ước tính đạt 28.547,7 tấn, tăng 1,39% so với cùng kỳ năm trước. Cụ thể:  

Sản lượng thủy sản nuôi trồng tháng Mười ước tính đạt 816,3 tấn, tăng 0,84% so với tháng cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 274,3 tấn, tăng 0,63%; tôm 540 tấn, tăng 1,33%. Tính chung 10 tháng năm 2018, ước tính đạt 6.832,7 tấn, tăng 5,63% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 3.019,7 tấn, tăng 1,12%; tôm 3.787 tấn, tăng 8,98%. Sản lượng tôm nuôi 10 tháng năm 2018 tăng khá do năm nay môi trường biển đã phục hồi, dịch bệnh ít xảy ra nên cho năng suất cao.

Sản lượng thủy sản khai thác tháng Mười ước tính đạt 1.883 tấn, tăng 0,16% so với tháng cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 1.683 tấn, tăng 0,06%; tôm 9 tấn, bằng tháng cùng kỳ năm trước; thủy sản khác 191 tấn, tăng 1,06%. Tính chung 10 tháng năm 2018, ước tính đạt 21.715 tấn, tăng 0,13% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 18.208 tấn, giảm 1,30%; tôm 295 tấn, tăng 12,17%; thủy sản khác 3.212 tấn, tăng 7,89%. Năm nay, mặc dù năng lực đánh bắt thủy sản tăng, các tàu xa bờ vẫn vươn khơi bám biển; nhưng luồng cá ít xuất hiện nên sản lượng thủy sản khai thác tăng chậm.

Sản lượng thủy sản 

 

 

Ước  tháng 10 năm 2018

(Tấn)

Ước 10 tháng

năm 2018

(Tấn)

So với cùng kỳ năm 2017 (%)

 

Tháng 10

năm 2018

10 tháng

năm 2018

1. Tổng sản lượng thủy sản

2.699,3

28.547,7

100,36

101,39

* Phân theo loại thủy sản

 

 

 

 

 

 

 

 

- Cá

1.957,3

21.227,7

100,14

99,04

- Tôm

549,0

4.082,0

101,30

109,20

- Thủy sản khác

193,0

3.238,0

100,00

108,51

* Phân theo khai thác, nuôi trồng

 

 

 

 

 

 

 

 

- Khai thác

1.883,0

21.715,0

100,16

100,13

- Nuôi trồng

816,3

6.832,7

100,84

105,63

Tình hình dịch bệnh nuôi trồng thủy sản: Trong tháng không phát sinh dịch bệnh trên tôm nuôi. Tính chung từ đầu năm đến nay đã xảy ra dịch bệnh trên tôm nuôi với bệnh Hoại tử gan tụy cấp tính và bệnh Đốm trắng trên diện tích 97,62 ha tại 4 huyện Vĩnh Linh, Gio Linh, Triệu Phong và Tp Đông Hà. Ngành chức năng đã cấp 1.509 kg hóa chất chlorine nguồn dự trử quốc gia hổ trợ dập dịch kịp thời, không để lây lan sang các vùng nuôi khác.

2. Sản xuất công nghiệp 

Sản xuất công nghiệp trong tháng tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng khá so với cùng kỳ năm trước do một số sản phẩm chủ yếu sản xuất trong tháng tăng khá cao như: đá xây dựng; nước hoa quả, tăng lực; dăm gỗ; lốp dùng cho xe máy, xe đạp; gạch bằng xi măng, bê tông; xi măng; điện sản xuất…

 Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng Mười ước tính tăng 5,17% so với tháng trước; trong đó: ngành khai khoáng tăng 12,51%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 6,47%; sản xuất và phân phối điện giảm 2,41%; cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 0,56%.

Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng Mười ước tính tăng 9,16% so với tháng cùng kỳ năm trước; trong đó: ngành khai khoáng tăng 6,08%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 4,74%; sản xuất và phân phối điện tăng 34,61%; cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 17,61%.

Tính chung 10 tháng năm 2018, chỉ số sản xuất công nghiệp ước tính tăng 9,20% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: ngành khai khoáng tăng 13,08%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 7,07%; sản xuất và phân phối điện tăng 18,32%; cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 9,43%.

 

 

Chỉ số sản xuất công nghiệp 

 

 

Tháng 10 năm 2018 so với tháng 9 năm 2018 (%)

Tháng 10 năm 2018 so với cùng kỳ năm trước (%)

10 tháng  2018 so

với cùng kỳ năm trước (%)

Toàn ngành công nghiệp

105,17

109,16

109,20

- Khai khoáng

112,51

106,08

113,08

- Công nghiệp chế biến, chế tạo

106,47

104,74

107,07

- Sản xuất và phân phối điện

97,59

134,61

118,32

- Cung cấp nước, HĐ quản lý và xử lý rác thải, nước thải

100,56

117,61

109,43

Trong ngành công nghiệp cấp 2, các ngành có chỉ số sản xuất 10 tháng năm 2018 so với cùng kỳ năm trước tăng cao hơn chỉ số chung là: sản xuất phương tiện vận tải khác tăng 36,39%; công nghiệp chế biến, chế tạo khác tăng 28,55%; khai thác quặng kim loại tăng 23,50%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 20,08%; sản xuất và phân phối điện tăng 18,32%; sản xuất trang phục tăng 14,97%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ tăng 13,85%; khai thác xử lý và cung cấp nước tăng 10,69%. Các ngành có chỉ số tăng thấp hơn chỉ số chung là: sản xuất, chế biến thực phẩm tăng 6%; hoạt động thu gom, xử lý và tiêu hủy rác thải tăng 3,83%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 1,54%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 1,02%; in, sao chép bản ghi các loại tăng 0,59%; khai khoáng khác tăng 0,27%; sản xuất đồ uống tăng 0,07%. Các ngành có chỉ số sản xuất giảm: xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất giảm 2,47%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn giảm 6,27%; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế giảm 15,23%; sản xuất da và sản phẩm có liên quan giảm 24,09%; dệt giảm 27,05%.

Một số sản phẩm chủ yếu trong 10 tháng năm 2018 so với cùng kỳ năm trước tăng cao: quặng inmenit và tinh quặng inmenit tăng 40,04%; điện sản xuất tăng 39,46%; lốp dùng cho xe máy, xe đạp tăng 37,43%; dăm gỗ tăng 28,31%; bộ com lê, quần áo tăng 22,78%; gạch và gạch khối bằng xi măng, bê tông tăng 16,97%; săm dùng cho xe máy, xe đạp tăng 15,86%... Một số sản phẩm tăng thấp:                       nước máy tăng 12,45%; thủy hải sản chế biến tăng 11,85%; quặng titan và tinh quặng titan tăng 10,97%; nước hoa quả, tăng lực tăng 10,39%; điện thương phẩm tăng 9,27%; quặng zircon và tinh quặng zircon tăng 7,06%; xi măng tăng 2,40%; gỗ cưa hoặc xẻ tăng 1,30%; ván ép tăng 0,08%... Một số sản phẩm giảm: đá xây dựng giảm 2,07%; phân hóa học giảm 4,07%; gạch xây dựng bằng đất sét nung giảm 5,18%; dầu nhựa thông giảm 5,95%; bia lon giảm 16,33%; tấm lợp proximăng giảm 20,99%; tinh bột sắn giảm 23,97%...

3. Đầu tư  

Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng 10 và 10 tháng năm 2018 tăng khá cao so với cùng kỳ năm trước do kế hoạch phân bổ vốn năm nay tăng cao và tình hình giải ngân vốn có cải thiện nên tiến độ thi công các công trình/dự án được đẩy nhanh.

Vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng Mười ước tính đạt 280,5 tỷ đồng (bao gồm: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 230,7 tỷ đồng, vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 41,5 tỷ đồng, vốn ngân sách nhà nước cấp xã 8,3 tỷ đồng), tăng 4,09% so với tháng trước và tăng 81,22% so với tháng cùng kỳ năm trước. Tính chung 10 tháng năm 2018, vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước tính đạt 2.117,57 tỷ đồng, bằng 87,94% kế hoạch năm 2018 và tăng 53,31% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh ước tính đạt 1.738,73 tỷ đồng, bằng 87,99% kế hoạch và tăng 47,04%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện ước tính đạt 313,84 tỷ đồng, bằng 87,70% kế hoạch và tăng 105,28%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã ước tính đạt 65 tỷ đồng, bằng 87,84% kế hoạch và tăng 41,74%.

Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước

do địa phương quản lý 

 

 

Ước tính tháng 10 năm 2018

(Tỷ đồng)

Ước tính 10 tháng năm 2018

(Tỷ đồng)

10 tháng

năm 2018 so với kế hoạch năm 2018 (%)

10 tháng

năm 2018 so với cùng kỳ năm trước (%)

Tổng số

280,50

2.117,57

87,94

153,31

- Vốn ngân sách cấp tỉnh

230,70

1.738,73

87,99

147,04

- Vốn ngân sách cấp huyện

41,50

313,84

87,70

205,28

- Vốn ngân sách cấp xã

8,30

65,00

87,84

141,74

Trong 10 tháng năm 2018 không có dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài nào được cấp phép mới. Vốn đầu tư thực hiện của các doanh nghiệp FDI tháng Mười ước tính đạt 650 nghìn USD, tăng 8,79% so với tháng trước. Tính chung 10 tháng năm 2018, vốn đầu tư thực hiện của các doanh nghiệp FDI ước tính đạt 3.623,19 nghìn USD, giảm 9,92% so với cùng kỳ năm trước. Vốn đầu tư thực hiện 10 tháng năm 2018 của các doanh nghiệp FDI giảm do không có dự án mới được cấp phép, hầu hết các doanh nghiệp FDI đã đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh nên tình hình đầu tư giảm sút.

Tiến độ giải ngân vốn: đến 30/9/2018, Kho bạc Nhà nước tỉnh thực hiện 2.034,64 tỷ đồng, đạt 48,43% kế hoạch năm 2018; Trong đó: nguồn vốn địa phương quản lý thực hiện 1.729,03 tỷ đồng, đạt 47,52% kế hoạch năm. Tình hình giải ngân vốn có cải thiện nhưng vẫn chưa đảm bảo yêu cầu đề ra.

4. Thương mại và dịch vụ

4.1. Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

Thị trường bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng trong tháng diễn biến bình thường; hàng hóa phong phú, đa dạng, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Một số nhóm hàng hóa như: xăng, dầu các loại; nhiên liệu khác…do giá bán điều chỉnh tăng nên doanh thu tăng so với tháng trước.

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng Mười ước tính đạt 2.089,41 tỷ đồng, tăng 0,23% so với tháng trước và tăng 7,41% so với  tháng cùng kỳ năm trước. Trong tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng Mười, doanh thu bán lẻ hàng hóa đạt 1.755,90 tỷ đồng, tăng 0,40% và tăng 7,42%; doanh thu lưu trú và ăn uống đạt 244,76 tỷ đồng, giảm 1,27% và tăng 7,43%; doanh thu du lịch lữ hành đạt 2,71 tỷ đồng, giảm 0,22% và tăng 8,98%; doanh thu dịch vụ khác đạt 86,04 tỷ đồng, tăng 1,07% và tăng 7,03%.

Tính chung 10 tháng năm 2018, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước tính đạt 22.009,82 tỷ đồng, tăng 9,22% so với cùng kỳ năm trước.

 Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ 

 

 

Ước tháng 10 năm 2018

( Tỷ đồng)

Ước 10 tháng

năm 2018 

 

So với cùng kỳ năm trước (%)

Tổng mức

(Tỷ đồng)

Cơ cấu

(%)

Tháng 10 năm 2018

10 tháng năm 2018

Tổng số

2.089,41

22.009,82

100,00

107,41

109,22

- Bán lẻ hàng hóa

1.755,90

18.669,51

84,82

107,42

109,18

- Lưu trú và ăn uống

244,76

2.446,03

11,11

107,43

109,60

- Du lịch lữ hành

2.71

29,48

0,13

108,98

109,08

- Dịch vụ khác

86,04

864,80

3,94

107,03

109,02

Xét theo ngành hoạt động, doanh thu bán lẻ hàng hóa ước tính đạt 18.669,51 tỷ đồng, chiếm 84,82% tổng mức và tăng 9,18% so với cùng kỳ năm trước. Các nhóm hàng có tổng mức bán lẻ hàng hóa lớn và tăng khá so với cùng kỳ năm trước: hàng may mặc tăng 10,26%; gỗ và vật  liêu xây dựng tăng 9,68%; đồ dùng, dụng cụ trang thiết bị gia đình tăng 9,66%; lương thực, thực phẩm tăng 9,64%...

Doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống ước tính đạt 2.446,03 tỷ đồng, chiếm 11,11% tổng mức và tăng 9,60% so với cùng kỳ năm trước.

Doanh thu du lịch lữ hành ước tính đạt 29,48 tỷ đồng, chiếm 0,13% tổng mức và tăng 9,08% so với cùng kỳ năm trước.

Doanh thu dịch vụ khác ước tính đạt 864,80 tỷ đồng, chiếm 3,94% tổng mức và tăng 9,02% so với cùng kỳ năm trước.

4.2. Hoạt động vận tải

Tháng Mười, giá xăng dầu tăng có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh vận tải. Trong tháng, vận tải hành khách ổn định; riêng vận tải hàng hóa tăng trưởng khá so với tháng trước do những tháng cuối năm tình hình sản xuất kinh doanh và xây dựng được đẩy nhanh…

Doanh thu vận tải tháng Mười ước tính đạt 125,51 tỷ đồng, tăng 4,42% so với tháng trước và tăng 19,14% so với tháng cùng kỳ năm trước. Trong tổng doanh thu vận tải tháng Mười, vận tải hành khách đạt 39,39 tỷ đồng, tăng 1,86% và tăng 8,61%; vận tải hàng hóa đạt 83,45 tỷ đồng, tăng 5,43% và tăng 23,59%; dịch vụ hổ trợ vận tải đạt 2,67 tỷ đồng, tăng 12,29% và tăng 71,37%. Tính chung 10 tháng năm 2018, doanh thu vận tải ước tính đạt 1.108,94 tỷ đồng, tăng 9,36% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: doanh thu vận tải hành khách đạt 399,05 tỷ đồng, tăng 7,45%; doanh thu vận tải hàng hóa đạt 686,46 tỷ đồng, tăng 9,61%; doanh thu dịch vụ hổ trợ vận tải đạt 23,43 tỷ đồng, tăng 43,37%.

Vận tải hành khách và hàng hóa

 

Ước tháng 10 năm 2018

 

Ước 10 tháng năm 2018

 

So với cùng kỳ năm trước (%)

Tháng 10 năm 2018

10 tháng  năm 2018

1. Vận tải hành khách

 

 

 

 

 

 

 

 

- Vận chuyển (Nghìn HK)

585,08

5.752,09

103,29

103,02

- Luân chuyển (Triệu HK.Km)

53,71

537,49

111,21

106,08

2. Vận tải hàng hóa

 

 

 

 

- Vận chuyển (Nghìn tấn)

854,42

7.487,12

113,33

103,71

- Luân chuyển (Triệu tấn.Km)

68,59

518,26

109,34

106,13

Số lượt hành khách vận chuyển tháng Mười ước tính đạt 585,08 nghìn HK, tăng 1,63% so với tháng trước và tăng 3,29% so với tháng cùng kỳ năm trước, tất cả đều do vận tải đường bộ thực hiện; số lượt hành khách luân chuyển đạt 53,71 triệu HK.km, tăng 1,52% so với tháng trước và tăng 11,21% so với tháng cùng kỳ năm trước. Tính chung 10 tháng năm 2018, số lượt hành khách vận chuyển ước tính đạt 5.752,09 nghìn HK, tăng 3,02% so với cùng kỳ năm trước; số lượt hành khách luân chuyển đạt 537,49 triệu HK.km, tăng 6,08%.

Khối lượng hàng hoá vận chuyển tháng Mười ước tính đạt 854,42 nghìn tấn, tăng 5,94% so với tháng trước và tăng 13,33% so với tháng cùng kỳ năm trước; chủ yếu do vận tải đường bộ thực hiện; khối lượng hàng hoá luân chuyển đạt 68,59 triệu tấn.km, tăng 4,98% so với tháng trước và tăng 9,34% so với tháng cùng kỳ năm trước. Tính chung 10 tháng năm 2018, khối lượng hàng hoá vận chuyển ước tính đạt 7.487,12 nghìn tấn, tăng 3,71% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng hàng hoá luân chuyển đạt 518,26 triệu tấn.km, tăng 6,13%.

4.3.Khách lưu trú và du lịch lữ hành

Tháng Mười, hoạt động kinh doanh lưu trú và du lịch lữ hành giảm sút do  thời tiết bước vào mùa mưa, không thuận lợi cho hoạt động du lịch.

Số lượt khách do các đơn vị lưu trú phục vụ tháng Mười ước tính đạt 31.576 lượt, giảm 4,79% so với tháng trước và tăng 7,35% so với tháng cùng kỳ năm trước; số ngày khách do các đơn vị lưu trú phục vụ đạt 35.786 ngày khách, giảm 2,39% và tăng 6,42%; lượt khách du lịch theo tour ước tính đạt 896 lượt, giảm 1,10% và tăng 6,29%, ngày khách du lịch theo tour đạt 3.228 ngày khách, giảm 0,28% và tăng 7,53%.

Tính chung 10 tháng năm 2018, số lượt khách do các đơn vị lưu trú phục vụ ước tính đạt 349.558 lượt, tăng 8,13% so với cùng kỳ năm trước; số ngày khách do các đơn vị lưu trú phục vụ đạt 360.889 ngày khách, tăng 7,76%; lượt khách du lịch theo tour ước tính đạt 14.443 lượt, tăng 8,34%; ngày khách du lịch theo tour đạt 38.925 ngày khách, tăng 8,87%.

5. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI), chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ

Chỉ số giá tiêu dùng tháng Mười chỉ tăng nhẹ so với tháng trước; chủ yếu do  giá xăng, dầu điều chỉnh tăng nên giá dịch vụ giao thông tăng.

Chỉ số giá tiêu dùng tháng Mười tăng 0,26% so với tháng trước; tăng 2,02% so với tháng 12 năm trước và tăng 2,41% so với tháng cùng kỳ năm trước.

Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 10 tháng năm 2018, tăng 2,41% so với bình quân cùng kỳ năm trước. Các nhóm hàng có chỉ số giá giảm là: hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,52% (lương thực tăng 1,89%, thực phẩm giảm 2,86%, ăn uống ngoài gia đình tăng 2,74%); đồ uống và thuốc lá giảm 0,04%; bưu chính viễn thông giảm 0,89%; văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,37%. Các nhóm hàng có chỉ số giá tăng là: may mặc, mũ nón và giày dép tăng 1,39%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 2,25%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,32%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 7,38%; giao thông tăng 6,20%; giáo dục tăng 18,91%; hàng hóa và dịch vụ khác tăng 1,10%.

Chỉ số giá vàng tháng Mười tăng 0,31% so với tháng trước; giảm 1,69% so với tháng 12 năm trước và giảm 2,48% so với tháng cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá vàng bình quân 10 tháng năm 2018 tăng 3,51% so với bình quân cùng kỳ năm trước.

Chỉ số giá đô la Mỹ tháng Mười tăng 0,21% so với tháng trước; tăng 2,77% so với tháng 12 năm trước và tăng 2,72% so với tháng cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá đô la Mỹ bình quân 10 tháng năm 2018 tăng 1% so với bình quân cùng kỳ năm trước.

  Chỉ số giá tiêu dùng, vàng và đô la Mỹ               

 

Tháng 10 năm 2018 so với

10 tháng  năm 2018 so với cùng kỳ năm trước (%)

Tháng 10 năm 2017

(%)

Tháng 12 năm 2017

(%)

Tháng 9 năm 2018

(%)

1. Chỉ số giá tiêu dùng

102,41

102,02

100,26

102,41

2. Chỉ số giá vàng

97,52

98,31

100,31

103,51

3. Chỉ số giá đô la Mỹ

102,72

102,77

100,21

101,00

6. Thu, chi ngân sách Nhà nước

Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn từ đầu năm đến ngày 18/10/2018 đạt 1.932,90 tỷ đồng, bằng 74,43% dự toán năm và tăng 12,07% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: thu nội địa 1.693,78 tỷ đồng, bằng 73,80% dự toán và tăng 13,55%; thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu 220,57 tỷ đồng, bằng 73,04% dự toán và tăng 0,28%. Trong thu nội địa một số khoản thu lớn như: thu ngoài quốc doanh 505,54 tỷ đồng, tăng 16,03% so với cùng kỳ năm trước; thu tiền sử dụng đất 468,50 tỷ đồng, tăng 27,73%; thu từ doanh nghiệp nhà nước 191,92 tỷ đồng, tăng 10,57%; thuế bảo vệ môi trường 130,62 tỷ đồng, giảm 40,86%; lệ phí trước bạ 104,22 tỷ đồng, tăng 56,24%; thuế thu nhập cá nhân 57,90 tỷ đồng, tăng 15,57%...

Tổng chi ngân sách địa phương từ đầu năm đến 18/10/2018 đạt 5.292,64 tỷ đồng, bằng 69,68% dự toán năm và tăng 16,66% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: chi đầu tư phát triển 1.659,97 tỷ đồng, bằng 197,90% dự toán và tăng 35,58%; chi thường xuyên 3.579,65 tỷ đồng, bằng 80,51% dự toán và tăng 9,63%. Trong  chi thường xuyên một số khoản chi lớn như: chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo và dạy nghề 1.499,03 tỷ đồng, tăng 8,80% so với cùng kỳ năm trước; chi quản lý hành chính 854,87 tỷ đồng, tăng 1,64%; chi sự nghiệp y tế, dân số và KHH gia đình 361,18 tỷ đồng, tăng 23,11%; chi sự nghiệp kinh tế 320,37 tỷ đồng, tăng 10,36%; chi sự nghiệp đảm bảo xã hội 181,42 tỷ đồng, giảm 1,29%...

Thu, chi ngân sách nhà nước

 

Thực hiện đến 18/10/2018

( Tỷ đồng)

Thực hiện đến 18/10/2018 so với dự toán 

năm 2018 (%)

Thực hiện đến 18/10/2018 so với cùng kỳ năm trước (%)

1. Tổng thu NSNN trên địa bàn

1.932,90

74,43

112,07

TĐ: - Thu nội địa

1.693,78

73,80

113,55

       - Thu từ hoạt động XNK

220,57

73,04

100,28

2. Tổng chi NSNN địa phương

5.292,64

69,68

116,66

TĐ: - Chi đầu tư phát triển

1.659,97

197,90

135,58

       - Chi thường xuyên

3.579,65

80,51

109,63

7. Một số tình hình xã hội

7.1. Thiếu đói trong nông dân  

Tình hình kinh tế - xã hội trong tháng ổn định. Sản lượng lúa vụ Hè Thu đạt 120.845,4 tấn, tăng 26,97% so với vụ Hè Thu năm trước; trong tháng trên địa bàn tỉnh không có thiên tai, dịch bệnh lớn xảy ra; công tác an sinh xã hội được quan tâm nên tình hình thiếu đói trong nông dân không xảy ra.

7.2. Giáo dục - Đào tạo

Thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập và Quyết định số 1322/QĐ-UBND của UBND tỉnh Quảng Trị về việc ban hành Đề án sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị hành chính cấp xã, thôn, bản, khu phố; cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập; Sở GD-ĐT Quảng Trị đã từng bước triển khai rà soát, sắp xếp lại các cơ sở giáo dục.

Số liệu sơ bộ đầu năm học 2018-2019, giáo dục phổ thông toàn tỉnh có 244 trường học, giảm 72 trường so với năm học trước (Tiểu học 86 trường, giảm 69 trường; THCS 60 trường, giảm 52 trường; PTCS 67 trường, tăng 49 trường; THPT 25 trường, giảm 2 trường; TH 5 trường, tăng 2 trường; Phổ thông 01 trường, bằng năm học trước). Số lớp học có 4.459 lớp học, giảm 16 lớp so với năm học trước (Tiểu học 2.540 lớp, tăng 7 lớp; THCS 1.258 lớp, giảm 39 lớp; THPT 661 lớp, tăng 16 lớp). Số học sinh phổ thông có 126.295 em, tăng 2,25% (Tiểu học 59.329 em, tăng 3,23%; THCS 42.933 em, tăng 0,61%; THPT 24.033 em, tăng 2,83%). Số giáo viên trực tiếp giảng dạy có 7.704 GV, giảm 4,36% (Tiểu học 3.510 GV, giảm 7,12%; THCS 2.595 GV, giảm 5,91%; THPT 1.599 GV, tăng 5,34%). Giáo dục mầm non có 167 trường mẫu giáo và mầm non; nhà trẻ có 5.250 cháu, giảm 9,67% so với năm học trước; 590 cô nuôi dạy trẻ, giảm 5,60%; mẫu giáo có 33.299 học sinh, giảm 3,52%; 2.327 giáo viên, tăng 0,43%.

7.3. Tình hình dịch bệnh, HIV/AIDS và ngộ độc thực  phẩm

a. Tình hình dịch bệnh

Dịch tay chân miệng đang bùng phát tại nhiều tỉnh, thành trong cả nước. Tại Quảng Trị, tính đến ngày 30/9/2018 đã ghi nhận 81 trường hợp mắc bệnh tay chân miệng, tăng 47,3% so với cùng kỳ năm 2017. Để hạn chế số ca mắc, ngành Y tế đã tăng cường giám sát chặt chẽ tình hình dịch bệnh, kịp thời phát hiện sớm các ổ dịch mới phát sinh, khoanh vùng, xử lý triệt để ổ dịch ngay khi phát hiện, không để dịch lan rộng, kéo dài.

Tháng Mười, trên địa bàn tỉnh có 994 trường hợp mắc bệnh cúm, 33 trường hợp mắc bệnh lỵ Amip, 69 trường hợp mắc bệnh lỵ trực trùng, 14 trường hợp mắc bệnh quai bị, 08 trường hợp mắc bệnh thuỷ đậu, 158 trường hợp mắc bệnh tiêu chảy, 18 trường hợp mắc bệnh viêm gan virut.

Tính chung 10 tháng năm 2018, trên địa bàn tỉnh có 9.138 trường hợp mắc bệnh cúm, giảm 17,09% so với cùng kỳ năm trước; 285 trường hợp mắc bệnh lỵ Amip, giảm 14,41%; 552 trường hợp mắc bệnh lỵ trực trùng, giảm 10,39%; 226 trường hợp mắc bệnh quai bị, giảm 36,16%; 506 trường hợp mắc bệnh thuỷ đậu, tăng 36,02%; 1487 trường hợp mắc bệnh tiêu chảy, giảm 18,34%; 105 trường hợp mắc bệnh viêm gan virut, giảm 42,62%. Không có trường hợp tử vong do dịch bệnh.

b.Tình hình nhiễm HIV/AIDS

Tỉnh đã đẩy mạnh các hình thức tư vấn, tổ chức xét nghiệm HIV tại cộng đồng; các hoạt động can thiệp và dự phòng lây nhiễm HIV được duy trì thông qua hoạt động phân phát bơm kim tiêm, bao cao su, điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng Methadone…

Trong tháng không phát hiện thêm trường hợp nhiễm HIV/AIDS. Tính đến nay, số người nhiễm HIV còn sống tại Quảng Trị là 220 người (số trẻ em dưới 15 tuổi nhiễm HIV là 11 trẻ, số bà mẹ mang thai nhiễm HIV sinh con là 39 bà mẹ); trong đó: có 65 trường hợp đã chuyển sang giai đoạn AIDS. Số bệnh nhân tử vong do AIDS toàn tỉnh tính đến thời điểm trên là 95 người.

c.Tình hình ngộ độc thực phẩm

Tỉnh tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền kiến thức an toàn thực phẩm, vận động nhân dân thay đổi hành vi ăn uống có hại cho sức khoẻ, không ăn tiết canh, nấm rừng, uống rượu không rõ nguồn gốc, không sử dụng rượu ngâm cây, con…Thực hiện tốt vệ sinh môi trường để phòng tránh ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua đường thực phẩm; tăng cường kiểm tra các cơ sở kinh doanh thực phẩm tươi sống, kinh doanh dịch vụ ăn uống…

Trong tháng không có vụ ngộ độc thực phẩm nào lớn xảy ra. Tính chung 10 tháng năm 2018, trên địa bàn tỉnh xảy ra 02 vụ ngộ độc thực phẩm làm 49 người bị ngộ độc, 28  người phải cấp cứu tại Bệnh viện, không có trường hợp tử vong.    

7.4. Hoạt động văn hóa, thể thao

Tỉnh đã chỉ đạo các cơ quan chức năng thực hiện tốt công tác khánh tiết, thông tin, tuyên truyền, cổ động; tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao chào mừng các sự kiện chính trị, các ngày lễ trong tháng…

Tổ chức thành công Kỷ niệm 45 năm lãnh tụ Cuba Fidel Castro đến thăm vùng giải phóng miền Nam Việt Nam tại Quảng Trị (1973-2018) với các hoạt động như: Lễ kỷ niệm 45 năm ngày Chủ tịch Cuba Fidel Castro đến thăm vùng giải phóng miền Nam Việt Nam; trưng bày hình ảnh về Chủ tịch Fidel Castro và chuyến thăm Quảng Trị; tổ chức lễ khánh thành Công viên Fidel tại TP. Đông Hà.

Tổ chức Chương trình “Đêm hoa đăng” tri ân, tưởng niệm các anh hùng liệt sỹ đã chiến đấu, anh dũng hi sinh trong chiến dịch 81 ngày đêm bảo vệ Thành cổ Quảng Trị năm 1972 tại bến thả hoa bờ Nam sông Thạch Hãn.

Tổ chức Triển lãm trưng bày lưu động về chủ đề: “Hoàng sa, Trường Sa là của Việt Nam – những bằng chứng khoa học và pháp lý”.

Duy trì tập luyện thường xuyên các lớp năng khiếu, đội tuyển Tỉnh và đội tuyển Trẻ. Tổng số vận động viên (VĐV) được đào tạo tại Trung tâm là 103 VĐV; trong đó: 31 VĐV tuyến Tỉnh, 21 VĐV tuyến Trẻ và 51 VĐV tuyến Năng khiếu.

Trong tháng tham gia Giải vô địch trẻ Rowing tại Hải Phòng đạt 03HCV, 03HCB, 01HCĐ; Giải việt dã Báo Quảng Nam mở rộng đạt 01HCV; Giải CLB karatedo Nghĩa Dũng tại Thừa Thiên Huế đạt 09HCV, 02HCB, 06HCĐ…

7.5. Tình hình cháy nổ và bảo vệ môi trường

a. Tình hình cháy, nổ

Tỉnh đã huy động sức mạnh tổng hợp của toàn dân tham gia hoạt động phòng cháy và chữa cháy, trong đó lấy phòng ngừa làm trọng tâm; hạn chế đến mức thấp nhất các vụ cháy và thiệt hại do cháy gây ra. Tăng cường công tác phòng cháy chữa cháy và tổ chức các hoạt động hưởng ứng “Ngày toàn dân phòng cháy chữa cháy” năm 2018.

Trong tháng, trên địa bàn tỉnh xảy ra 07 vụ cháy, tăng 04 vụ so với tháng cùng kỳ năm trước; giá trị thiệt hại 990 triệu đồng. Tính chung từ đầu năm đến nay, trên địa bàn tỉnh xảy ra 63 vụ cháy, tăng 14 vụ so với cùng kỳ năm trước; làm 05 người bị thương; tổng giá trị thiệt hại 5.153,58 triệu đồng.

b. Bảo vệ môi trường

Tiếp tục hưởng ứng chiến dịch “Làm cho thế giới sạch hơn” năm 2018, các cấp, ngành, đoàn thể, địa phương và người dân chung tay bảo vệ môi trường bằng những hành động thiết thực, cụ thể như: tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, vận động nhân dân nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường; thu gom, xử lý rác thải; xây dựng mô hình thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt theo cụm liên xã, ưu tiên các xã vùng sâu vùng xa…

Trong tháng phát hiện và xử lý 01 vụ vi phạm môi trường, số tiền xử phạt 130 triệu đồng. Tính chung 10 tháng năm 2018, phát hiện và xử lý 07 vụ vi phạm môi trường, tăng 04 vụ so với cùng kỳ năm trước; số tiền xử phạt 327 triệu đồng.

7.6. Tình hình thiên tai

Tháng Mười, trên địa bàn tỉnh không xảy ra thiên tai.

7.7. Tai nạn giao thông

Từ 16/9 đến 15/10/2018, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 14 vụ tai nạn giao thông, làm chết 07 người, bị thương 12 người; so với cùng kỳ năm trước số vụ tai nạn giao thông giảm 44% (-11 vụ), số người chết giảm 65% (-13 người), số người bị thương giảm 25% (-04 người).

Tính chung từ 16/12/2017 đến 15/10/2018 trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 162 vụ tai nạn giao thông, làm chết 105 người, bị thương 116 người; so với cùng kỳ năm trước số vụ giảm 12,4% (-23 vụ), số người chết giảm 0,9% (-01 người), số người bị thương giảm 26,6% (-42 người). Trong tổng số vụ tai nạn giao thông 10 tháng, đường bộ xảy ra 159 vụ, làm chết 102 người, bị thương 116 người; đường sắt xảy ra 03 vụ, làm chết 03 người.

Trên đây là tình hình kinh tế - xã hội tháng 10 và 10 tháng năm 2018 tỉnh Quảng Trị./.

 ► Số liệu KT-XH tháng 10 năm 2018

 

CỤC THỐNG KÊ QUẢNG TRỊ


Hoạt động trong ngành
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG NĂM 2023 - 05/03/2024
CÔNG KHAI DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NĂM 2024 - 28/02/2024
CÔNG KHAI QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH - 18/09/2023
Hoạt động của nữ công Cục Thống kê Quảng Trị chào mừng ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10/2022 - 19/10/2022
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2022 - 01/06/2022
THÔNG BÁO KẾT LUẬN THANH TRA - 25/05/2022
HỘI NGHỊ THỐNG KÊ TOÀN QUỐC - 18/03/2022
KỶ NIỆM 75 NĂM NGÀY THÀNH LẬP NGÀNH THỐNG KÊ (06/5/1946-06/5/2021) - 25/04/2021
ĐIỀU TRA NÔNG THÔN NÔNG NGHIỆP GIỮA KỲ NĂM 2020 - 30/06/2020
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2019 - 11/04/2019
Ý kiến kết luận của chủ tịch UBND tỉnh Nguyễn Đức Chính tại buổi làm việc với Cục Thống kê - 30/08/2018
Chỉ thị của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Trị về việc chuẩn bị Tổng điều tra Dân số nhà ở thời điểm 0 giờ ngày 01 tháng 4 năm 2019 trên địa bàn tỉnh - 23/08/2018
Lễ công bố quyết định thành lập Chi đoàn Cục Thống kê Quảng Trị - 14/12/2017
Quyết tâm tổ chức thực hiện thắng lợi cuộc Tổng điều tra kinh tế 2017 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị - 16/03/2017
Thông báo lịch thi tuyển CC và triệu tập thí sinh 2017 - 23/02/2017
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2014 - 05/03/2014
Hoạt động trong ngành tháng 1 năm 2014 - 23/01/2014
Hoạt động trong ngành tháng 12 năm 2013 - 02/01/2014
Hoạt động trong ngành tháng 10 năm 2013 - 01/11/2013
Hoạt động trong ngành tháng 9 năm 2013 - 02/10/2013
Hoạt động trong ngành tháng 8 năm 2013 - 03/09/2013
Hoạt động trong ngành tháng 7 năm 2013 - 01/08/2013
Hoạt động trong ngành tháng 6 năm 2013 - 01/07/2013
Hoạt động trong ngành tháng 5 năm 2013 - 05/06/2013
Hoạt động trong ngành tháng 4 năm 2013 - 07/05/2013
Hoạt động trong ngành tháng 3 năm 2013 - 02/04/2013
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2013 - 02/04/2013
Hoạt động trong ngành tháng 12 năm 2012 - 28/12/2012
Hoạt động trong ngành tháng 11 năm 2012 - 30/11/2012
Hoạt động trong ngành tháng 10 năm 2012 - 02/11/2012
Kỷ niệm ngày thống kê thế giới - 18/10/2012
Hoạt động trong ngành tháng 9 năm 2012 - 01/10/2012
Hội nghị công tác thống kê tổng hợp năm 2012 - 16/08/2012
Hoạt động trong ngành tháng 7 năm 2012 - 01/08/2012
Hoạt động trong ngành tháng 6 năm 2012 - 02/07/2012
Hội thảo góp ý Thông tư hướng dẫn thực hiện Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển giới của quốc gia - 15/06/2012
Hoạt động trong ngành tháng 5 năm 2012 - 04/06/2012
Hoạt động trong ngành tháng 4 năm 2012 - 02/05/2012
Hoạt động trong ngành tháng 3 năm 2012 - 30/03/2012
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2012 - 02/03/2012
Hoạt động trong ngành tháng 1 năm 2012 - 03/02/2012
Báo cáo tổng kết công tác 2011 và phương hướng nhiệm vụ năm 2012 do Ông: Nguyễn Thanh Nghị - Phó cục trưởng trình bày tại Hội nghị tổng kết ngành năm 2011 - 17/01/2012
Báo cáo tổng kết công tác thi đua - khen thưởng năm 2011 do Ông: Trần Ánh Dương - Phó cục trưởng trình bày trước Hội nghị Tổng kết ngành - 17/01/2012
Bài phát biểu của đồng chí Đỗ Thức, Tổng cục trưởng, tại Hội nghị triển khai kế hoạch công tác năm 2012 của ngành Thống kê - 11/01/2012
Hoạt động trong ngành tháng 12 năm 2011 - 30/12/2011
Hội nghị công bố kết quả điều tra đánh giá tình hình trẻ em và phụ nữ 2010-2011 - 19/12/2011
Hoạt động trong ngành tháng 11 năm 2011 - 28/11/2011
Hoạt động trong ngành tháng 10 năm 2011 - 28/11/2011
Hoạt động trong ngành tháng 9 năm 2011 - 30/09/2011
Hoạt động trong ngành tháng 8 năm 2011 - 25/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 7 năm 2011 - 24/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 6 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 5 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 4 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 3 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 1 năm 2011 - 22/08/2011
Công báo chính phủ Tổng cục Thống kê Niên giám Thống kê Gửi báo cáo Thống kê
Mạng riêng của ngành dieu tra doanh nghiep 2024 Biểu chế độ báo cáo Cục Thống kê tỉnh năm 2013 Trang thông tin điện tử tỉnh Quảng Trị