Chỉ thị về việc tăng cường công tác Thống kê trên địa bàn tỉnh Quảng Trị - 16/09/2022    
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2022 - 01/06/2022    
Tỉnh Quảng Trị ra quân Tổng điều tra Kinh tế năm 2021 giai đoạn 2 - 03/07/2021    
Ngành Thống kê 75 năm xây dựng và trưởng thành - 06/05/2021    
Xác định đúng nguồn lực mới thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng theo kế hoạch - 06/05/2021    
KỶ NIỆM 75 NĂM NGÀY THÀNH LẬP NGÀNH THỐNG KÊ (06/5/1946-06/5/2021) - 25/04/2021    
TỔNG ĐIỀU TRA KINH TẾ NĂM 2021 - 10/03/2021    
TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI THÁNG 01 NĂM 2016 - 08/04/2016    
Hội nghị điển hình tiên tiến Ngành Thống kê năm 2015 - 18/04/2015    
Hội nghị triển khai kế hoạch công tác năm 2015 của Tổng cục Thống kê - 04/02/2015    
Kế hoạch công tác tháng 01 năm 2015 - 27/01/2015    
Kế hoạch công tác tháng 12 năm 2014 - 27/01/2015    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 10 và 10 tháng năm 2014 - 12/11/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 9 và 9 tháng năm 2014 - 01/10/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 8 và 8 tháng năm 2014 - 27/08/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 7 và 7 tháng năm 2014 - 23/07/2014    
Đoàn Công tác của Tổng cục Thống kê tại Vương quốc Campuchia - 21/07/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2014 - 23/06/2014    
Lễ ký kết thỏa thuận hợp tác chia sẻ thông tin giữa Tổng cục Thống kê và Ban Kinh tế Trung ương - 05/06/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 5 năm 2014 - 23/05/2014    
Trực tuyến: 602
Hôm nay: 1,694
Lượt truy cập: 1,411,988
KINH TẾ- XÃ HỘI THÁNG 10 NĂM 2024 TỈNH QUẢNG TRỊ
Cập nhật bản tin: 11/8/2024
            

 

1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản

Sản xuất nông nghiệp trong tháng, hiện nay đang thu hoạch lúa mùa trà  sớm, đến cuối tháng 10 mới thu hoạch đại trà; các địa phương đã gieo trồng trên 1.000 ha các loại cây hàng năm vụ Thu Đông (rau, môn, ném…); thu hoạch trên 5.000 ha sắn. Chăn nuôi phát triển tốt, người chăn nuôi đang tái đàn phục vụ nhu cầu Tết Nguyên đán; giá thịt lợn hơi tăng khuyến khích người chăn nuôi tăng tổng đàn. Sản xuất lâm nghiệp, các địa phương tranh thủ thời tiết thuận lợi trồng rừng tập trung, cây phân tán theo kế hoạch; đơn hàng tiêu thụ sản phẩm gỗ có tín hiệu tốt nên khai thác gỗ tăng khá. Ngành thủy sản, thời tiết khá thuận lợi, ngư dân tích cực bám biển sản lượng thuỷ sản khai thác đạt khá; nuôi trồng thuỷ sản, các địa phương đang thả giống vụ Đông.

 1.1. Nông nghiệp

a. Trồng trọt

* Tiến độ sản xuất cây hàng năm đến ngày 15/10/2024

Tính đến ngày 15/10/2024, cây lúa gieo cấy 50.370,1 ha, tăng 0,29% so với cùng kỳ năm trước (lúa Đông Xuân 26.174,4 ha, tăng 0,05%; lúa Hè Thu 22.763,6 ha, tăng 0,96%; lúa Mùa 1.432 ha, giảm 5,37%); cây ngô gieo trồng 4.210,9 ha, giảm 0,05%; khoai lang 1.309,3 ha, giảm 1,87%; cây sắn 12.987,5 ha, tăng 0,70%; lạc 3.087 ha, giảm 0,77%; rau các loại 5.612,7 ha, tăng 2,95%; đậu các loại 1.509,4 ha, giảm 2,99%; cây ớt cay 443,1 ha, tăng 5,93%...Diện tích lúa Hè Thu có tăng do năm nay một số diện tích đủ nguồn nước tưới nên đưa vào sản xuất trở lại; tuy nhiên, cây lúa Mùa sản xuất kém hiệu quả nên chuyển sang trồng các loại cây khác nên cây lúa diện tích tương đương năm trước. Diện tích khoai lang, đậu các loại giảm do chuyển qua trồng các loại cây khác có hiệu quả cao hơn…

* Sơ bộ kết quả sản xuất cây hàng năm 10 tháng năm 2024

Vụ Đông Xuân và Hè Thu năm nay thời tiết khá thuận lợi, các loại cây hàng năm sinh trưởng và phát triển tốt. Bên cạnh đó, nhờ áp dụng đồng bộ các giải pháp kỹ thuật vào sản xuất (bố trí khung thời vụ hợp lý, tránh được thời tiết bất thuận; tập trung sử dụng bộ giống lúa mới ngắn ngày, có năng suất, chất lượng cao...); tình hình dịch bệnh trên cây trồng xảy ra cục bộ một số vùng nhưng đã được phòng trừ kịp thời; nguồn nước tưới đảm bảo…Vụ Đông Xuân và Hè Thu năm nay được mùa, năng suất và sản lượng lúa cao nhất từ trước đến nay.

Về năng suất: Cây lúa năm nay được mùa, ước tính năng suất bình quân vụ Đông Xuân và Hè Thu đạt 60,3 tạ/ha, tăng 0,8 tạ/ha so với năm trước (vụ Đông Xuân 61,6 tạ/ha, tăng 0,1 tạ/ha; vụ Hè Thu 58,7 tạ/ha, tăng 1,6 tạ/ha); cây ngô năng suất đạt 35,5 tạ/ha, tăng 0,8 tạ/ha; cây khoai lang năng suất đạt 78,8 tạ/ha, giảm 1,7 tạ/ha; cây sắn năng suất đạt 162,1 tạ/ha, tăng 0,2 tạ/ha; cây lạc năng suất đạt 21,9 tạ/ha, giảm 0,7 tạ/ha; rau các loại năng suất đạt 103,5 tạ/ha, giảm 2,7 tạ/ha; đậu các loại năng suất đạt 11,4 tạ/ha, giảm 0,1 tạ/ha; cây ớt cay năng suất đạt 57,7 tạ/ha, tăng 4,3 tạ/ha…

Về sản lượng: Tổng sản lượng lương thực có hạt vụ Đông Xuân và Hè Thu  ước tính đạt 309.781,5 tấn, tăng 1,83% (+5.574,7 tấn) so với cùng kỳ năm trước; trong đó: sản lượng lúa 294.832,5 tấn, tăng 1,81% (+5.229,2 tấn); sản lượng ngô 14.949 tấn, tăng 2,37% (+345,5 tấn). Sản lượng khoai lang ước tính đạt 10.317,3 tấn, giảm 3,90% (-419 tấn); sản lượng sắn 210.527,4 tấn, tăng 0,80% (+1.672,6 tấn); sản lượng lạc 6.767,1 tấn, giảm 3,87% (-272,4 tấn); sản lượng rau các loại 58.074,3 tấn, tăng 0,35% (+202,9 tấn); sản lượng đậu các loại 1.727,5 tấn, giảm 3,81% (-68,5 tấn); sản lượng ớt cay 2.558 tấn, tăng 14,52% (+324,4 tấn)…

Diện tích gieo trồng một số cây hàng năm chủ yếu

 

                                                                                                           

Ước đến ngày 15/10/2024 (Ha)

Ước đến 15/10/2024 so với cùng kỳ năm trước (%)

- Lúa

50.370,1

100,29

+ Đông Xuân

26.174,4

100,05

+ Hè Thu

22.763,6

100,96

+ Mùa

1.432,0

94,63

- Ngô

4.210,9

99,95

- Khoai lang

1.309,3

98,13

- Sắn

12.987,5

100,70

- Lạc

3.087,0

99,23

- Rau các loại

5.612,7

102,95

- Đậu các loại

1.509,4

97,01

- Cây ớt cay

443,1

105,93

b. Chăn nuôi

Ước tính đến 31/10/2024, đàn trâu có 21.468 con, tăng 1,04% so với cùng thời điểm năm trước; đàn bò có 61.480 con, tăng 5,94%; đàn lợn thịt có 205.228 con, tăng 9,15%; đàn gia cầm có 4.126,2 nghìn con, tăng 5,29%; trong đó: đàn gà 3.486,6 nghìn con, tăng 6,67%...Đàn trâu, bò quy mô nhỏ, phát triển ổn định. Đàn  bò tăng khá do có nhiều chương trình, dự án hỗ trợ phát triển ngành chăn nuôi trên địa bàn tỉnh được thực hiện. Đàn lợn thịt tăng do dịch bệnh được kiểm soát, giá thịt lợn hơi tăng, thị trường tiêu thụ ổn định. Đàn gia cầm phát triển tốt do dịch bệnh đang được kiểm soát, chu kỳ nuôi ngắn, thu hồi vốn nhanh.

Sản lượng thịt hơi xuất chuồng tháng 10/2024 ước tính đạt 5.004 tấn, tăng 9,50% so với cùng kỳ năm trước; trong đó, thịt trâu 74 tấn, tăng 2,78%; thịt bò 238 tấn, tăng 6,25%; thịt lợn 3.180 tấn, tăng 11,78%; thịt gia cầm 1.512 tấn, tăng 5,82%. Sản lượng trứng gia cầm 5.622,5 nghìn quả, tăng 6,52%. Tính chung 10 tháng năm 2024, sản lượng thịt hơi xuất chuồng ước tính đạt 52.211,5 tấn, tăng 5,15% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: thịt trâu 732 tấn, tăng 5,32%; thịt bò 2.682,5 tấn, tăng 4,98%; thịt lợn 33.022,2 tấn, tăng 4,59%; thịt gia cầm 15.774,8 tấn, tăng 6,36%. Sản lượng trứng gia cầm 46.236,2 nghìn quả, tăng 10,55%.

Sản phẩm chăn nuôi

 

 

 

Ước

tháng 10/2024

 

Ước

10 tháng

năm 2024

 

So với cùng kỳ năm 2023 (%)

Tháng 10/2024

10 tháng năm 2024

Sản lượng thịt hơi xuất chuồng (Tấn)

5.004,0

52.211,5

109,50

105,15

- Thịt trâu

74,0

732,0

102,78

105,32

- Thịt bò

238,0

2.682,5

106,25

104,98

- Thịt lợn

3.180,0

33.022,2

111,78

104,59

- Thịt gia cầm

1.512,0

15.774,8

105,82

106,36

Sản lượng trứng gia cầm (Nghìn quả)

5.622,5

46.236,2

106,52

110,55

Tình hình dịch bệnh:

Dịch bệnh Lỡ mồm long móng xảy ra từ ngày 29/6/2024 đến ngày 07/9/2024 tại 186 hộ dân ở 26 thôn, bản ở 10 xã, thị trấn của 04 huyện Hướng Hóa,  Đakrông, Vĩnh Linh và Cam Lộ; tổng số trâu, bò mắc bệnh 572 con (210 trâu, 362 bò); chết, chôn hủy 28 con (11 trâu, 17 bò - chủ yếu là bê, nghé); tổng trọng lượng chôn hủy: 2.790,5kg. Đến ngày 14/10/2024, các ổ dịch LMLM trên địa bàn tỉnh đã qua 21 ngày, Cơ quan chức năng đang thực hiện thẩm định các điều kiện để UBND các huyện công bố hết dịch LMLM theo quy định.

1.2. Lâm nghiệp

Tháng 10/2024, tranh thủ thời tiết thuận lợi, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh tổ chức trồng rừng theo kế hoạch; tuy nhiên, trong tháng thời tiết không được thuận lợi nên trồng rừng giảm so với cùng kỳ năm trước. Khai thác gỗ phục vụ công nghiệp chế biến và xuất khẩu; hiện nay, đơn hàng xuất khẩu sản phẩm gỗ đã có tín hiệu tích cực nên sản lượng gỗ khai thác tăng khá so với cùng kỳ năm trước.

Diện tích rừng trồng mới tập trung tháng 10/2024 ước tính đạt 839,2 ha, giảm 12,69% so với cùng kỳ năm trước; số cây lâm nghiệp trồng phân tán 276 nghìn cây, giảm 38,67%; sản lượng gỗ khai thác 130.541 m3, tăng 29,47%; sản lượng củi khai thác 6.230 ster, giảm 5,03%. Tính chung 10 tháng năm 2024, diện tích rừng trồng mới tập trung ước tính đạt 8.262,9 ha, giảm 7,07% so với cùng kỳ năm trước; số cây lâm nghiệp trồng phân tán 2.703 nghìn cây, tăng 0,48%; sản lượng gỗ khai thác 1.088.407 m3, tăng 15,86%; sản lượng củi khai thác 203.450 ster, tăng 0,31%. Sản lượng gỗ khai thác tăng khá do đơn hàng xuất khẩu sản phẩm gỗ đã có tín hiệu tích cực.

Trồng rừng và khai thác lâm sản

 

 

Ước  tháng 10/2024

 

Ước 10 tháng năm 2024

 

So với cùng kỳ năm 2023 (%)

Tháng 10/2024

10 tháng năm 2024

1. Trồng rừng tập trung (Ha)

839,2

8.262,9

87,31

92,93

2. Số cây LN trồng phân tán (1000 cây)

276,0

2.703,0

61,33

100,48

3. Sản lượng gỗ khai thác (M3)

130.541,0

1.088.407,0

129,47

115,86

4. Sản lượng củi khai thác (Ster)

6.230,0

203.450,0

94,97

100,31

 

Tình hình cháy rừng: Trong tháng, không xảy ra cháy rừng. Tính chung 10 tháng năm 2024, trên địa bàn tỉnh xảy ra 09 vụ cháy rừng, diện tích rừng bị cháy 23,89 ha.

Tình hình vi phạm lâm luật: Trong tháng, đã phát hiện và lập biên bản 03 vụ vi phạm, xử lý vi phạm hành chính 04 vụ, phạt tiền 16,45 triệu đồng, tịch thu 3,728 m3 gỗ quy tròn các loại. Tính chung từ đầu năm đến nay, lập biên bản 54 vụ vi phạm, xử lý vi phạm hành chính 64 vụ, phạt tiền 513,5 triệu đồng, tịch thu 73,751 m3 gỗ quy tròn các loại.

 

1.3. Thủy sản

Trong tháng, tranh thủ thời tiết thuận lợi bà con ngư dân tích cực vươn khơi bám biển nên sản lượng thuỷ sản khai thác đạt khá. Nuôi trồng thuỷ sản, tôm nuôi ứng dụng công nghệ cao cho năng suất khá nên sản lượng tăng cao so với cùng kỳ năm trước.

Sản lượng thủy sản tháng 10/2024 ước tính đạt 1.960 tấn, tăng 3,94% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: cá 1.168,5 tấn, tăng 1,94%; tôm 129,5 tấn, tăng 34,42%; thủy sản khác 662 tấn, tăng 2,94%. Tính chung 10 tháng năm 2024, sản lượng thủy sản ước tính đạt 34.307,5 tấn, tăng 3,90% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: cá 25.224,5 tấn, tăng 10,97%; tôm 3.515 tấn, giảm 1,84%; thủy sản khác 5.568 tấn, giảm 17,01%. Cụ thể:  

Sản lượng thủy sản nuôi trồng tháng 10/2024 ước tính đạt 281,5 tấn, tăng 14,60% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 132,5 tấn, tăng 1,35%; tôm 124 tấn, tăng 36,44%. Tính chung 10 tháng năm 2024, sản lượng thủy sản nuôi trồng ước tính đạt 8.251 tấn, tăng 0,69% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 4.457 tấn, tăng 2,31%; tôm 3.386 tấn, giảm 1,49%.

Sản lượng thủy sản khai thác tháng 10/2024 ước tính đạt 1.678,5 tấn, tăng 2,34% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 1.036 tấn, tăng 2,01%; thủy sản khác 637 tấn, tăng 2,89%. Tính chung 10 tháng năm 2024, sản lượng thủy sản khai thác ước tính đạt 26.056,5 tấn, tăng 4,96% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 20.767,5 tấn, tăng 13,03%; thủy sản khác 5.160 tấn, giảm 28,21%.

Sản lượng thủy sản

 

 

Ước tháng 8/2024 (Tấn)

Ước 8 tháng năm 2024 (Tấn)

So với cùng kỳ năm 2023 (%)

Tháng 8/2024

8 tháng năm 2024

Tổng sản lượng thủy sản

1.960,0

34.307,5

103,94

103,90

1. Chia theo loại thủy sản

 

 

 

 

- Cá

1.168,5

25.224,5

101,94

110,97

- Tôm

129,5

3.515,0

134,42

98,16

- Thủy sản khác

662,0

5.568,0

102,94

82,99

2. Chia theo nuôi trồng, khai thác

 

 

 

 

- Nuôi trồng

281,5

8.251,0

114,60

100,69

- Khai thác

1.678,5

26.056,5

102,34

104,96

 

Tình hình dịch bệnh nuôi trồng thuỷ sản: Trong tháng, dịch bệnh tôm nuôi tiếp tục xảy ra trên địa bàn 02 xã (Vĩnh Sơn và Triệu An) của 02 huyện Vĩnh Linh và Triệu Phong với tổng diện tích bị bệnh là 3,5 ha. Đã tổ chức lấy mẫu và xét nghiệm, kết quả tất cả các mẫu bệnh phẩm đều bị bệnh Hoại tử gan tụy cấp tính.

2. Sản xuất công nghiệp 

Sản xuất công nghiệp tháng 10/2024 tăng trưởng khá so với tháng trước và cùng kỳ năm trước do một số doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo  tháo gỡ được khó khăn về nguyên liệu, thị trường tiêu thụ; một số dự án mới đi vào hoạt động làm tăng năng lực sản xuất…Tuy nhiên, toàn ngành công nghiệp vẫn chưa thoát khỏi khó khăn nên chỉ số sản xuất công nghiệp 10 tháng năm 2024 tăng  thấp hơn mức tăng của cùng kỳ năm trước. Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 10/2024 ước tính tăng 1,49% so với tháng trước và tăng 5,51% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 10 tháng năm 2024, chỉ số sản xuất công nghiệp ước tính tăng 3,96% so với cùng kỳ năm trước (10 tháng năm 2023 tăng 9,22%).

Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 10/2024 ước tính tăng 1,49% so với tháng trước và tăng 5,51% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: ngành khai khoáng giảm 16,05% và tăng 10,29%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 4,31% và tăng 7,36%; sản xuất và phân phối điện giảm 1,21% và tăng 1,52%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 0,69% và tăng 1,33%.

Tính chung 10 tháng năm 2024, chỉ số sản xuất công nghiệp ước tính tăng 3,96% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: ngành khai khoáng tăng 1,06%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 5,04%; sản xuất và phân phối điện tăng 2,33%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 4,49%.

Trong ngành công nghiệp cấp 2, các ngành có chỉ số sản xuất 10 tháng năm 2024 so với cùng kỳ năm trước tăng cao hơn chỉ số chung là: sản xuất sản phẩm điện tử bằng 10 lần cùng kỳ năm trước; in, sao chép bản ghi các loại tăng 34,89%; sản xuất đồ uống tăng 22,46%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 17,22%; hoạt động thu gom, xử lý và tiêu hủy rác thải tăng 13,58%; sản xuất trang phục tăng 10,75%; sản xuất, chế biến thực phẩm tăng 4,47%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ tăng 4,08%. Ở chiều ngược lại, các ngành có chỉ số sản xuất giảm: sản xuất giường, tủ, bàn, ghế giảm 2,64%; khai khoáng khác giảm 3,43%; dệt giảm 7,61%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy giảm 7,76%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác giảm 10,78%; sản xuất da và sản phẩm có liên quan giảm 23,98%; sản xuất phương tiện vận tải khác giảm 40,85%.

 

Chỉ số sản xuất công nghiệp

 

                                                                                                          

Tháng 10/2024 so với tháng 9/2024

(%)

Tháng 10/2024 so với cùng kỳ năm trước (%)

10 tháng năm 2024 so với cùng kỳ năm trước (%)

Toàn ngành công nghiệp

101,49

105,51

103,96

- Khai khoáng

83,95

110,29

101,06

- Công nghiệp chế biến, chế tạo

104,31

107,36

105,04

- Sản xuất và phân phối điện

98,79

101,52

102,33

- Cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải

100,69

101,33

104,49

Một số sản phẩm chủ yếu trong 10 tháng năm 2024 so với cùng kỳ năm trước tăng cao: thủy hải sản chế biến tăng 40,43%; bia lon tăng 19,85%; ván ép tăng 17,49%; com lê, quần áo tăng 11,28%; phân hóa học tăng 10,06%...Một số sản phẩm tăng thấp: điện thương phẩm tăng 8,20%; tinh bột sắn tăng 7,01%; xi măng tăng 3,50%; nước máy tăng 2,91%; nước hoa quả, tăng lực tăng 1,41%;     lốp dùng cho xe máy, xe đạp tăng 0,73%...Một số sản phẩm giảm: dăm gỗ giảm 0,27%; điện sản xuất giảm 0,76%; tấm lợp pro xi măng giảm 1,75%; săm dùng cho xe máy, xe đạp giảm 5,80%; dầu nhựa thông giảm 5,95%; đá xây dựng giảm 7,81%; gỗ cưa hoặc xẻ giảm 25,40%; gạch xây dựng bằng đất sét nung giảm 39,49%; gạch khối bằng bê tông giảm 50,72%...

Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/10/2024 giảm 0,06% so với cùng thời điểm tháng trước và tăng 5,24% so với cùng thời điểm năm trước. So với cùng thời điểm năm trước, lao động khu vực doanh nghiệp nhà nước tăng 0,72%, doanh nghiệp ngoài nhà nước tăng 0,70%, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 18,20%. Số lao động trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng cao do Nhà máy sản xuất linh kiện điện tử - Công ty TNHH Sangsin Central Việt Nam đi vào hoạt động thu hút thêm lao động. Tại thời điểm trên so với cùng thời điểm năm trước số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp ngành khai khoáng giảm 0,99%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 6,80%; sản xuất và phân phối điện giảm 0,51%; cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 0,20%. Số lao động trong các doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng khá do có thêm đơn hàng mới; nhà máy sản xuất linh kiện điện tử mới đi vào hoạt động nên tuyển dụng thêm lao động...

3. Tình hình hoạt động của doanh nghiệp

Doanh nghiệp tại Quảng Trị chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ, khả năng cạnh tranh thấp trong điều kiện khó khăn của thị trường trong nước và thế giới càng bộc lộ rỏ nét hơn. Trong 10 tháng năm 2024 (tính đến 15/10/2024), số doanh nghiệp gia nhập thị trường là 436 DN, giảm 15,18% so với cùng kỳ năm trước; số doanh nghiệp rời khỏi thị trường là 414 DN, tăng 16,95%.

Từ đầu năm đến 15/10/2024, toàn tỉnh có 296 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, giảm 24,87% (-98 DN) so với cùng kỳ năm trước; tổng vốn đăng ký là 2.413,40 tỷ đồng, giảm 29,81%; số vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp 8,15 tỷ đồng, giảm 6,57%; số doanh nghiệp trở lại hoạt động là 140 doanh nghiệp, tăng 16,67% (+20 DN); số doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động là 351 doanh nghiệp, tăng 25,36% (+71 DN); số doanh nghiệp giải thể là 63 doanh nghiệp, giảm 14,86% (-11 DN).  

Trong số doanh nghiệp thành lập mới từ đầu năm đến 15/10/2024, khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản có 11 doanh nghiệp, chiếm 3,72% và giảm 42,11% so với cùng kỳ năm trước; khu vực công nghiệp - xây dựng có 112 DN, chiếm 37,84% và giảm 20,57%; khu vực dịch vụ có 173 DN, chiếm 58,44% và giảm 26,07%.

4. Đầu tư  

Trước tình hình giải ngân vốn đầu tư công chậm ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội, tỉnh đã tập trung chỉ đạo quyết liệt các Sở, ban ngành, địa phương đẩy nhanh tiến độ thực hiện; càng về cuối năm tiến độ thực hiện được đẩy nhanh hơn. Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng 10/2024 tăng 1,16% so với tháng trước và tăng 3,50% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 10 tháng năm 2024, vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước tính bằng 68,79% kế hoạch và giảm 10,08% so với cùng kỳ năm trước (10 tháng năm 2023 bằng 59,31% kế hoạch và giảm 4,47%).

Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng 10/2024 ước tính đạt 319,32 tỷ đồng, tăng 1,16% so với tháng trước và tăng 3,50% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 235,90 tỷ đồng, tăng 0,64% và tăng 14,06%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 77,75 tỷ đồng, tăng 5,22% và giảm 19,12%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã 5,67 tỷ đồng, giảm 23,16% và tăng 2,05%. Tính chung 10 tháng năm 2024, vốn đầu tư thực hiện từ nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước tính đạt 2.179,77 tỷ đồng, bằng 68,79% kế hoạch năm 2024 và giảm 10,08% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 1.528,01 tỷ đồng, bằng 66,03% kế hoạch và giảm 13,18%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 596,19 tỷ đồng, bằng 75,79% kế hoạch và giảm 0,85%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã 55,57 tỷ đồng, bằng 81,82% kế hoạch và giảm 2,17%.

Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý

 

 

Ước tính tháng 10/2024 (Tỷ đồng)

Ước tính 10 tháng năm 2024

(Tỷ đồng)

Tháng 10/2024 so với cùng kỳ năm trước

(%)

10 tháng năm 2024 so với kế hoạch năm 2024 (%)

10 tháng năm 2024 so với cùng kỳ năm trước (%)

Tổng số

319,32

2.179,77

103,50

68,79

89,92

- Vốn ngân sách cấp tỉnh

235,90

1.528,01

114,06

66,03

86,82

- Vốn ngân sách cấp huyện

77,75

596,19

80,88

75,79

98,15

- Vốn ngân sách cấp xã

5,67

55,57

102,05

81,82

97,83

 

Tiến độ giải ngân vốn: Theo số liệu Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Trị, tính đến ngày 30/9/2024, tổng giá trị giải ngân vốn đầu tư công kế hoạch 2024 của tỉnh là 1.275,25 tỷ đồng, đạt 54,2% kế hoạch HĐND tỉnh giao đầu năm.

5. Thương mại và dịch vụ

5.1. Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

Tháng 10/2024, thị trường bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng kém sôi động hơn so với tháng trước chủ yếu do ảnh hưởng của thời tiết xấu; tuy nhiên, vẫn duy trì được tốc độ tăng khá cao so với cùng kỳ năm trước do kinh tế tiếp tục phục hồi, cầu tiêu dùng tăng. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 10/2024 giảm 0,35% so với tháng trước và tăng 15,32% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 10 tháng năm 2024, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 12,90% so với cùng kỳ năm trước, nếu loại trừ yếu tố giá tăng 8,45% (10 tháng năm 2023 tăng 11,62%).

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 10/2024 ước tính đạt 2.813,36 tỷ đồng, giảm 0,35% so với tháng trước và tăng 15,32% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: doanh thu bán lẻ hàng hóa 2.208,13 tỷ đồng, giảm 0,26% và tăng 13,40%; doanh thu lưu trú và ăn uống 455,96 tỷ đồng, giảm 1,33% và tăng 22,03%; doanh thu dịch vụ lữ hành 0,20 tỷ đồng, giảm 12,32% và giảm 1,86%; doanh thu dịch vụ khác 149,07 tỷ đồng, tăng 1,35% và tăng 25,74%.

Tính chung 10 tháng năm 2024, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước tính đạt 28.889,72 tỷ đồng, tăng 12,90% so với cùng kỳ năm trước. Xét theo ngành hoạt động:

Doanh thu bán lẻ hàng hóa ước tính đạt 23.002,58 tỷ đồng, chiếm 79,62% tổng mức và tăng 12,52% so với cùng kỳ năm trước. Các nhóm hàng có tổng mức bán lẻ hàng hóa lớn và tăng khá như: đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình tăng 18,14%; phương tiện đi lại (trừ ô tô các loại) tăng 14,55%; lương thực, thực phẩm tăng 14,48%; gỗ và vật liệu xây dựng tăng 14,23%...

Doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống ước tính đạt 4.456,73 tỷ đồng, chiếm 15,43% tổng mức và tăng 15,35% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: doanh thu dịch vụ lưu trú 323,73 tỷ đồng, tăng 43,64%; doanh thu dịch vụ ăn uống 4.133 tỷ đồng, tăng 13,60%. Doanh thu dịch vụ lưu trú tăng cao do 10 tháng năm nay du lịch nội địa phục hồi mạnh mẽ; hơn nữa, trên địa bàn tỉnh diễn ra nhiều hoạt động lễ hội mang tầm quốc gia đã thu hút một lượng khách khá lớn đến với Quảng Trị.

Doanh thu du lịch lữ hành ước tính đạt 4,37 tỷ đồng, chiếm 0,02% tổng mức và tăng 20,40% so với cùng kỳ năm trước. Doanh thu du lịch lữ hành tăng khá cao nhưng quy mô còn nhỏ bé.

Doanh thu dịch vụ khác ước tính đạt 1.426,04 tỷ đồng, chiếm 4,93% tổng mức và tăng 11,49% so với cùng kỳ năm trước.

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ

 

 

Ước tháng 10/2024

( Tỷ đồng)

Ước 10 tháng năm 2024

So với cùng kỳ năm trước (%)

Tổng mức

(Tỷ đồng)

Cơ cấu

(%)

Tháng 10/2024

10 tháng năm 2024

Tổng số

2.813,36

28.889,72

100,00

115,32

112,90

- Bán lẻ hàng hóa

2.208,13

23.002,58

79,62

113,40

112,52

- Lưu trú và ăn uống

455,96

4.456,73

15,43

122,03

115,35

- Du lịch lữ hành

0,20

4,37

0,02

98,14

120,40

- Dịch vụ khác

149,07

1.426,04

4,93

125,74

111,49

* Khách lưu trú và du lịch lữ hành

Số lượt khách lưu trú tháng 10/2024 ước tính đạt 96.940 lượt, giảm 12,30% so với tháng trước và tăng 53,94% so với cùng kỳ năm trước; số ngày khách lưu trú (chỉ tính khách ngũ qua đêm) 114.465 ngày khách, giảm 13,09% và tăng 77,55%; số lượt khách du lịch theo tour 106 lượt khách, giảm 14,52% và tăng 4,95%; số ngày khách du lịch theo tour 169 ngày khách, giảm 14,65% và tăng 7,69%.

Tính chung 10 tháng năm 2024, số lượt khách lưu trú ước tính đạt 1.009.031 lượt, tăng 36,33% so với cùng kỳ năm trước; số ngày khách lưu trú 1.077.270 ngày khách, tăng 37,95%; số lượt khách du lịch theo tour 1.274 lượt khách, tăng 22,97%; số ngày khách du lịch theo tour 2.480 ngày khách, tăng 20,28%. 

5.2. Vận tải hành khách và hàng hóa

Tháng 10/2024, thời tiết xấu đã ảnh hưởng đến tình hình sản xuất, kinh doanh và giao thương, đi lại của người dân nên hoạt động vận tải có giảm so với tháng trước. Vận chuyển hành khách giảm 2,46% so với tháng trước, luân chuyển hành khách giảm 2,25%; vận chuyển hàng hoá giảm 0,18%, luân chuyển hàng hoá giảm 0,06%. Tính chung 10 tháng năm 2024, vận chuyển hành khách tăng 5,80%, luân chuyển hành khách tăng 6,62%, vận chuyển hàng hoá tăng 6,49%, luân chuyển hàng hoá tăng 7,26% so với cùng kỳ năm trước (10 tháng năm 2023 tương ứng là +7,10%, +7,81%, +8,64%, +8,06%).

Doanh thu vận tải tháng 10/2024 ước tính đạt 200,07 tỷ đồng, giảm 0,25% so với tháng trước và tăng 10,04% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: doanh thu vận tải hành khách 22,36 tỷ đồng, giảm 2,41%tăng 9,67%; doanh thu vận tải hàng hóa 145,91 tỷ đồng, giảm 0,04% và tăng 10,27%; doanh thu dịch vụ hỗ trợ vận tải 31,80 tỷ đồng, tăng 0,36% và tăng 9,27%. Tính chung 10 tháng năm 2024,  doanh thu vận tải ước tính đạt 2.004,47 tỷ đồng tăng 9,50% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: doanh thu vận tải hành khách 238,29 tỷ đồng, tăng 8,93%; doanh thu vận tải hàng hóa 1.442,38 tỷ đồng, tăng 9,82%; doanh thu dịch vụ hỗ trợ vận tải 323,80 tỷ đồng, tăng 8,52%.

Vận tải hành khách và hàng hóa

 

 

 

Ước tháng 10/2024

 

Ước 10 tháng năm 2024

 

So với cùng kỳ năm trước (%)

Tháng 10/2024

10 tháng năm 2024

1. Vận tải hành khách

 

 

 

 

 

 

 

 

- Vận chuyển (Nghìn HK)

666,17

6.773,10

106,63

105,80

- Luân chuyển (Nghìn HK.Km)

56.012,22

583.805,80

106,58

106,62

2. Vận tải hàng hóa

 

 

 

 

- Vận chuyển (Nghìn tấn)

1.164,10

11.451,26

106,43

106,49

- Luân chuyển (Nghìn tấn.Km)

79.233,89

788.175,89

107,28

107,26

Số lượt hành khách vận chuyển tháng 10/2024 ước tính đạt 666,17 nghìn HK, giảm 2,46% so với tháng trước và tăng 6,63% so với cùng kỳ năm trước; số lượt hành khách luân chuyển 56.012,22 nghìn HK.km, giảm 0,25% và tăng 6,58%. Tính chung 10 tháng năm 2024, số lượt hành khách vận chuyển ước tính đạt 6.773,10 nghìn HK, tăng 5,80% so với cùng kỳ năm trước; số lượt hành khách luân chuyển 583.805,80 nghìn HK.km, tăng 6,62%.

Khối lượng hàng hoá vận chuyển tháng 10/2024 ước tính đạt 1.164,10 nghìn tấn, giảm 0,18% so với tháng trước và tăng 6,43% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng hàng hoá luân chuyển 79.233,89 nghìn tấn.km, giảm 0,06% và tăng 7,28%. Tính chung 10 tháng năm 2024, khối lượng hàng hoá vận chuyển ước tính đạt 11.451,26 nghìn tấn, tăng 6,49% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng hàng hoá luân chuyển 788.175,89 nghìn tấn.km, tăng 7,26%.

6. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI), chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ

Tháng 10/2024, giá nhiên liệu điều chỉnh tăng theo giá thị trường thế giới;  giá lương thực, thực phẩm tăng do nguồn cung giảm...nguyên nhân chính làm cho chỉ số giá tiêu dùng tăng so với tháng trước. Chỉ số giá tiêu dùng tháng 10/2024 tăng 0,46% so với tháng trước, tăng 4,23% so với tháng 12 năm trước và tăng 4,19% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 10 tháng năm 2024 tăng 4,10% so với cùng kỳ năm trước. 

Chỉ số giá tiêu dùng tháng 10/2024 tăng 0,46% so với tháng trước, tăng 4,23% so với tháng 12 năm trước và tăng 4,19% so với cùng kỳ năm trước. Trong mức tăng 0,46% của chỉ số giá tiêu dùng tháng 10/2024 so với tháng trước, có 7/11 nhóm hàng hoá và dịch vụ có giá tăng là: hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 1,04% (lương thực tăng 1,05%, thực phẩm tăng 1,42%); giao thông tăng 1,06%; đồ uống và thuốc lá tăng 0,46%; may mặc, mũ nón và giày dép tăng 0,43%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,17%; văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,07%; hàng hoá và dịch vụ khác tăng 0,03%. Có 2/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có giá giảm là: bưu chính viễn thông giảm 0,01%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng giảm 0,64%. Nhóm giáo dục, thuốc và dịch vụ y tế giá ổn định. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 10 tháng đầu năm 2024 tăng 4,10% so với cùng kỳ năm trước (10 tháng 2023 tăng 3,50%).

Chỉ số giá vàng tháng 10/2024 tăng 5,05% so với tháng trước, tăng 15,15% so với tháng 12 năm trước và tăng 22,06% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá vàng bình quân 10 tháng năm 2024 tăng 19,10% so với cùng kỳ năm trước (10 tháng năm 2023 tăng 1,15%).

Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 10/2024 tăng 1,03% so với tháng trước, tăng 2,66% so với tháng 12 năm trước và tăng 2,03% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá đô la Mỹ bình quân 10 tháng năm 2024 tăng 5% so với cùng kỳ năm trước (10 tháng năm 2023 tăng 2,48%).

Chỉ số giá tiêu dùng, vàng và đô la Mỹ

                                                                                                        

 

Tháng 10 năm 2024 so với

BQ 10 tháng  năm 2024 so với cùng kỳ năm trước (%)

Tháng 10/2023(%)

Tháng 12/2023(%)

Tháng 9/2024(%)

 

1. Chỉ số giá tiêu dùng

104,19

104,23

100,46

104,10

2. Chỉ số giá vàng

122,06

115,15

105,05

119,10

3. Chỉ số giá đô la Mỹ

102,03

102,66

101,03

105,00

7. Thu, chi ngân sách Nhà nước

Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 10 tháng năm 2024 đạt được kết quả  tích cực, so với cùng kỳ năm trước tăng khá cao. Chi ngân sách Nhà nước đảm bảo nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và quản lý nhà nước trên tinh thần chặt chẽ, tiết kiệm, linh hoạt…Thu ngân sách trên địa bàn từ đầu năm đến 15/10/2024 bằng 87,9% dự toán địa phương và tăng 26,8% so với cùng kỳ năm trước; chi ngân sách nhà nước địa phương bằng 88% dự toán địa phương và tăng 17% so với cùng kỳ năm trước. 

Thu, chi ngân sách nhà nước

 

 

Thực hiện đến 15/10/2024

( Tỷ đồng)

Thực hiện đến 15/10/2024 so với dự toán ĐP 

năm 2024 (%)

Thực hiện đến 15/10/2024 so với cùng kỳ năm trước (%)

1. Tổng thu NSNN trên địa bàn

3.427,24

87,90

126,80

TĐ: - Thu nội địa

2.521,86

85,50

135,00

       - Thu từ hoạt động XNK

817,87

86,10

98,90

2. Tổng chi NSNN địa phương

8.249,64

88,00

117,00

TĐ: - Chi đầu tư phát triển

748,77

54,00

117,00

       - Chi thường xuyên

4.828,65

80,00

130,00

Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn từ đầu năm đến ngày 15/10/2024 là 3.427,24 tỷ đồng, bằng 87,9% dự toán địa phương năm 2024 và tăng 26,8% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: thu nội địa 2.521,86 tỷ đồng, bằng 85,5% dự toán địa phương và tăng 35%; thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu 817,87 tỷ đồng, bằng 86,1% dự toán địa phương và giảm 1,1%.

Tổng chi ngân sách địa phương từ đầu năm đến 15/10/2024 là 8.249,64 tỷ đồng, bằng 88% dự toán địa phương năm 2024 và tăng 17% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: chi đầu tư phát triển 748,77 tỷ đồng, bằng 54% dự toán địa phương và tăng 17%; chi thường xuyên 4.828,65 tỷ đồng, bằng 80% dự toán địa phương và tăng 30%.

8. Một số tình hình xã hội

8.1. Đời sống dân cư   

Trong 10 tháng năm 2024, các ngành kinh tế duy trì được tốc độ tăng trưởng khá. Sản xuất cây hàng năm được mùa; đặc biệt là cây lúa được mùa, được giá. Một số cây lâu năm chủ lực của tỉnh như: cao su, hồ tiêu...giá bán tăng khá. Chăn nuôi phát triển ổn định, dịch bệnh được kiểm soát; giá bán có tăng làm cho thu nhập của người chăn nuôi tăng. Thời tiết thuận lợi, không có thiên tai gây thiệt hại lớn xảy ra. An sinh xã hội thực hiện có hiệu quả, đời sống dân cư ổn định, không xảy ra thiếu đói.

8.2. Giáo dục và Đào tạo

Trong tháng 10/2024, ngành Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo các đơn vị, trường học cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm thành các chương trình, kế hoạch để triển khai hiệu quả nhiệm vụ năm học 2024 - 2025 theo Chỉ thị số 11/CT-UBND ngày 30/9/2024 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc thực hiện nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm học 2024 - 2025 trên địa bàn tỉnh với Chủ đề năm học 2024 - 2025 “Đổi mới sáng tạo, nâng cao chất lượng, đoàn kết kỷ cương”.

Tham gia vòng thi chung kết Cuộc thi STEAM xanh cho nữ giới năm 2024 do Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam phối hợp cùng Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc (UNICEF) và Hệ thống giáo dục Victoria School tổ chức. Đại diện đến từ tỉnh Quảng Trị đã xuất sắc đạt 01 HCV, 02 HCĐ.

8.3. Tình hình dịch bệnh, HIV/AIDS và ngộ độc thực phẩm

Trong tháng 9/2024, trên địa bàn tỉnh có 409 ca mắc bệnh cúm; 09 ca mắc Lỵ Amips; 14 ca mắc bệnh lỵ trực trùng; 03 ca mắc bệnh quai bị; 05 ca mắc thuỷ đậu; 112 ca mắc bệnh tiêu chảy; 06 ca viêm gan vi rút; 307 ca mắc bệnh sốt xuất huyết; 05 ca mắc bệnh tay chân miệng...Không có trường hợp tử vong.

Tính chung từ đầu năm đến 30/9/2024, trên địa bàn tỉnh có 3.427 ca mắc bệnh cúm, tăng 0,79% (+27 ca) so với cùng kỳ năm trước; 22 ca mắc bệnh lỵ Amips, giảm 35,29% (-12 ca); 119 ca mắc bệnh lỵ trực trùng, giảm 15% (-21 ca); 35 ca mắc bệnh quai bị, tăng 45,83% (+11 ca); 196 ca mắc thuỷ đậu, tăng 61,98% (+75 ca); 1.195 ca mắc bệnh tiêu chảy, tăng 11,68% (+125 ca); 60 ca viêm gan vi rút, giảm 24,05% (-19 ca); 14 ca sốt rét, (+13 ca); 1.020 ca mắc bệnh sốt xuất huyết, tăng 65,58% (+404 ca); 37 ca mắc bệnh tay chân miệng, giảm 76,58% (-121 ca)...Không có trường hợp tử vong do dịch bệnh.

Tháng 10/2024 (15/9-14/10), trên địa bàn tỉnh phát hiện 02 trường hợp nhiễm mới HIV; 01 bệnh nhân tử vong do AIDS. Tính đến 14/10/2024, số người nhiễm HIV còn sống là 222 người (số trẻ em dưới 15 tuổi nhiễm HIV là 12 trẻ, số bà mẹ mang thai nhiễm HIV sinh con là 45 bà mẹ); số bệnh nhân tử vong do AIDS là 113 người.

Trong tháng 10/2024 (15/9-14/10), trên địa bàn tỉnh không xảy ra ngộ độc thực phẩm. Tính chung 10 tháng năm 2024, trên địa bàn tỉnh xảy ra 02 vụ ngộ độc thực phẩm, làm 29 người bị ngộ độc, không có trường hợp tử vong.

8.4. Hoạt động văn hóa, thể thao

Tham gia Liên hoan Ca múa nhạc toàn quốc tại tỉnh Bình Dương với chủ đề  “Đi lên cùng nắng gió” đạt 02 HCV, 04 HCB.

Tổ chức chương trình nghệ thuật phục vụ Lễ đón nhận Huân chương Độc lập hạng Nhì và Bằng công nhận huyện đạt chuẩn nông thôn mới năm 2023 tại huyện Triệu phong.

Tổ chức 39 buổi chiếu phim lưu động phục vụ đồng bào miền núi, vùng sâu,  xa tại các huyện Hướng Hóa, Đakrông, Vĩnh Linh với hơn 11.000 lượt người xem.

Thành lập Đoàn Thể thao tham gia Giải vô địch Karate quốc gia tại tỉnh Điện Biên năm 2024, Đoàn Thể thao tham gia Giải Cầu lông các cây vợt xuất sắc quốc gia tại tỉnh Bắc Ninh năm 2024.

8.5. Tình hình thiên tai, cháy nổ và bảo vệ môi trường

Trong tháng, trên địa bàn tỉnh không có thiên tai xảy ra.

Tháng 10/2024 (15/9-14/10), trên địa bàn tỉnh không xảy ra vụ cháy nào. Tính chung, từ đầu năm đến nay trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 51 vụ cháy, giảm 36,25% (-29 vụ) so với cùng kỳ năm trước; không có thiệt hại về người; thiệt hại về tài sản ước tính 2.466 triệu đồng.

Trong tháng, phát hiện và xử lý 14 vụ vi phạm môi trường xảy ra trên địa bàn tỉnh, tăng 180% (+09 vụ) so với tháng trước và tăng 40% (+04 vụ) so với cùng kỳ năm trước; số tiền xử phạt 492,50 triệu đồng. Tính chung 10 tháng năm 2024, phát hiện và xử lý 166 vụ vi phạm môi trường, tăng 16,90% (+24 vụ) so với cùng kỳ năm trước; số tiền xử phạt 2.403,05 triệu đồng, tăng 128,15%.

8.6. Tai nạn giao thông

Theo báo cáo của Ban ATGT tỉnh, tháng 10/2024 (từ 15/9/2024 đến 14/10/2024), trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 13 vụ tai nạn giao thông, giảm 35% (-07 vụ) so với tháng trước và giảm 23,53% (-04 vụ) so với cùng kỳ năm trước; làm chết 08 người, giảm 38,46% (-05 người) và giảm 27,27% (-03 người); bị thương 07 người, giảm 36,36% (-04 người) và giảm 36,36% (-04 người). Tất cả các vụ tai nạn giao thông trong tháng 10 năm 2024 đều xảy ra trên đường bộ.

Tính chung 10 tháng năm 2024 (Từ 15/12/2023 đến 14/10/2024) trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 179 vụ tai nạn giao thông, tăng 13,29% (+21 vụ) so với cùng kỳ năm trước; làm chết 87 người, tăng 22,54% (+16 người); bị thương 138 người, tăng 9,52% (+12 người). Trong tất cả các vụ tai nạn giao thông 10 tháng năm 2024, đường bộ xảy ra 175 vụ, làm chết 84 người, bị thương 137 người; đường sắt xảy ra 04 vụ, làm chết 03 người, bị thương 01 người.

 

 

 

CỤC THỐNG KÊ QUẢNG TRỊ

 

Số liệu KT-XH tháng 10 năm 2024 


Hoạt động trong ngành
Quyết định về việc công bố công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cơ quan Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị - 05/11/2024
Quyết định về việc công bố công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cơ quan Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị năm 2024 - 05/11/2024
Công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cục Thống kê Quảng Trị - 28/10/2024
Công bố công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị - 28/10/2024
Công khai dự toán ngân sách năm 2024 Cục Thống kê Quảng Trị - 18/10/2024
Quyết định về việc công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị - 11/10/2024
Quyết định về việc công khai quyết toán ngân sách năm 2023 của Cơ quan Cục Thống kê Quảng Trị - 30/08/2024
CÔNG BỐ CÔNG KHAI DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NĂM 2024 - 16/08/2024
Quyết định về việc công bố công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị - 01/07/2024
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG NĂM 2023 - 05/03/2024
CÔNG KHAI DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NĂM 2024 - 28/02/2024
CÔNG KHAI QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH - 18/09/2023
Hoạt động của nữ công Cục Thống kê Quảng Trị chào mừng ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10/2022 - 19/10/2022
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2022 - 01/06/2022
THÔNG BÁO KẾT LUẬN THANH TRA - 25/05/2022
HỘI NGHỊ THỐNG KÊ TOÀN QUỐC - 18/03/2022
KỶ NIỆM 75 NĂM NGÀY THÀNH LẬP NGÀNH THỐNG KÊ (06/5/1946-06/5/2021) - 25/04/2021
ĐIỀU TRA NÔNG THÔN NÔNG NGHIỆP GIỮA KỲ NĂM 2020 - 30/06/2020
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2019 - 11/04/2019
Ý kiến kết luận của chủ tịch UBND tỉnh Nguyễn Đức Chính tại buổi làm việc với Cục Thống kê - 30/08/2018
Chỉ thị của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Trị về việc chuẩn bị Tổng điều tra Dân số nhà ở thời điểm 0 giờ ngày 01 tháng 4 năm 2019 trên địa bàn tỉnh - 23/08/2018
Lễ công bố quyết định thành lập Chi đoàn Cục Thống kê Quảng Trị - 14/12/2017
Quyết tâm tổ chức thực hiện thắng lợi cuộc Tổng điều tra kinh tế 2017 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị - 16/03/2017
Thông báo lịch thi tuyển CC và triệu tập thí sinh 2017 - 23/02/2017
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2014 - 05/03/2014
Hoạt động trong ngành tháng 1 năm 2014 - 23/01/2014
Hoạt động trong ngành tháng 12 năm 2013 - 02/01/2014
Hoạt động trong ngành tháng 10 năm 2013 - 01/11/2013
Hoạt động trong ngành tháng 9 năm 2013 - 02/10/2013
Hoạt động trong ngành tháng 8 năm 2013 - 03/09/2013
Hoạt động trong ngành tháng 7 năm 2013 - 01/08/2013
Hoạt động trong ngành tháng 6 năm 2013 - 01/07/2013
Hoạt động trong ngành tháng 5 năm 2013 - 05/06/2013
Hoạt động trong ngành tháng 4 năm 2013 - 07/05/2013
Hoạt động trong ngành tháng 3 năm 2013 - 02/04/2013
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2013 - 02/04/2013
Hoạt động trong ngành tháng 12 năm 2012 - 28/12/2012
Hoạt động trong ngành tháng 11 năm 2012 - 30/11/2012
Hoạt động trong ngành tháng 10 năm 2012 - 02/11/2012
Kỷ niệm ngày thống kê thế giới - 18/10/2012
Hoạt động trong ngành tháng 9 năm 2012 - 01/10/2012
Hội nghị công tác thống kê tổng hợp năm 2012 - 16/08/2012
Hoạt động trong ngành tháng 7 năm 2012 - 01/08/2012
Hoạt động trong ngành tháng 6 năm 2012 - 02/07/2012
Hội thảo góp ý Thông tư hướng dẫn thực hiện Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển giới của quốc gia - 15/06/2012
Hoạt động trong ngành tháng 5 năm 2012 - 04/06/2012
Hoạt động trong ngành tháng 4 năm 2012 - 02/05/2012
Hoạt động trong ngành tháng 3 năm 2012 - 30/03/2012
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2012 - 02/03/2012
Hoạt động trong ngành tháng 1 năm 2012 - 03/02/2012
Báo cáo tổng kết công tác 2011 và phương hướng nhiệm vụ năm 2012 do Ông: Nguyễn Thanh Nghị - Phó cục trưởng trình bày tại Hội nghị tổng kết ngành năm 2011 - 17/01/2012
Báo cáo tổng kết công tác thi đua - khen thưởng năm 2011 do Ông: Trần Ánh Dương - Phó cục trưởng trình bày trước Hội nghị Tổng kết ngành - 17/01/2012
Bài phát biểu của đồng chí Đỗ Thức, Tổng cục trưởng, tại Hội nghị triển khai kế hoạch công tác năm 2012 của ngành Thống kê - 11/01/2012
Hoạt động trong ngành tháng 12 năm 2011 - 30/12/2011
Hội nghị công bố kết quả điều tra đánh giá tình hình trẻ em và phụ nữ 2010-2011 - 19/12/2011
Hoạt động trong ngành tháng 11 năm 2011 - 28/11/2011
Hoạt động trong ngành tháng 10 năm 2011 - 28/11/2011
Hoạt động trong ngành tháng 9 năm 2011 - 30/09/2011
Hoạt động trong ngành tháng 8 năm 2011 - 25/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 7 năm 2011 - 24/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 6 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 5 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 4 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 3 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 1 năm 2011 - 22/08/2011
Điều tra 53 DT thiểu số năm 2024

HỎI ĐÁP ĐIỀU TRA KT-XH
CỦA 53 DT THIỂU SỐ

Công báo chính phủ Tổng cục Thống kê
Mạng riêng của ngành Biểu chế độ báo cáo Cục Thống kê tỉnh năm 2013