Chỉ thị về việc tăng cường công tác Thống kê trên địa bàn tỉnh Quảng Trị - 16/09/2022    
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2022 - 01/06/2022    
Tỉnh Quảng Trị ra quân Tổng điều tra Kinh tế năm 2021 giai đoạn 2 - 03/07/2021    
Ngành Thống kê 75 năm xây dựng và trưởng thành - 06/05/2021    
Xác định đúng nguồn lực mới thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng theo kế hoạch - 06/05/2021    
KỶ NIỆM 75 NĂM NGÀY THÀNH LẬP NGÀNH THỐNG KÊ (06/5/1946-06/5/2021) - 25/04/2021    
TỔNG ĐIỀU TRA KINH TẾ NĂM 2021 - 10/03/2021    
TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI THÁNG 01 NĂM 2016 - 08/04/2016    
Hội nghị điển hình tiên tiến Ngành Thống kê năm 2015 - 18/04/2015    
Hội nghị triển khai kế hoạch công tác năm 2015 của Tổng cục Thống kê - 04/02/2015    
Kế hoạch công tác tháng 01 năm 2015 - 27/01/2015    
Kế hoạch công tác tháng 12 năm 2014 - 27/01/2015    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 10 và 10 tháng năm 2014 - 12/11/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 9 và 9 tháng năm 2014 - 01/10/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 8 và 8 tháng năm 2014 - 27/08/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 7 và 7 tháng năm 2014 - 23/07/2014    
Đoàn Công tác của Tổng cục Thống kê tại Vương quốc Campuchia - 21/07/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2014 - 23/06/2014    
Lễ ký kết thỏa thuận hợp tác chia sẻ thông tin giữa Tổng cục Thống kê và Ban Kinh tế Trung ương - 05/06/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 5 năm 2014 - 23/05/2014    
Trực tuyến: 589
Hôm nay: 1,675
Lượt truy cập: 1,411,969
TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI THÁNG 7 NĂM 2024
Cập nhật bản tin: 7/29/2024
            

 

TÌNH HÌNH KINH TẾ- XÃ HỘI THÁNG 7 NĂM 2024

TỈNH QUẢNG TRỊ

Tháng 7/2024, Lễ hội Vì Hòa bình lần đầu tiên tổ chức tại Quảng Trị. Lễ hội được tổ chức quy mô quốc gia và quốc tế đã thu hút một lượng du khách lớn trong nước và quốc tế đến với Quảng Trị. Trong tháng, các ngành kinh tế tiếp tục phục hồi và phát triển. Sản xuất cây hàng năm vụ Hè Thu thời tiết khá thuận lợi, các loại cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt. Sản xuất công nghiệp tiếp tục duy trì đà tăng trưởng nhưng tăng chậm. Hoạt động thương mại và dịch vụ sôi động hơn do trên địa bàn tỉnh có nhiều hoạt động lễ hội, tiêu biểu là Lễ hội Vì Hoà bình xuyên suốt trong tháng.

1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản

Sản xuất nông nghiệp trong tháng, thời tiết khá thuận lợi; các loại cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt. Chăn nuôi tiếp tục phục hồi và phát triển, dịch bệnh đang được kiểm soát, giá thịt lơn hơi tăng khuyến khích người chăn nuôi tăng tổng đàn; hiện nay đang có nhiều doanh nghiệp đầu tư vào chăn nuôi tại Quảng Trị. Sản xuất lâm nghiệp chuyển biến theo chiều hướng tích cực, đơn hàng tiêu thụ sản phẩm gỗ có tín hiệu tốt nên khai thác gỗ tăng khá. Ngành thủy sản, thời tiết khá thuận lợi, ngư dân tích cực bám biển nên sản lượng thuỷ sản khai thác tăng khá; nuôi trồng thuỷ sản gặp khó khăn do tôm nuôi bị nhiễm bệnh và chết.

 1.1. Nông nghiệp

a. Trồng trọt

* Tiến độ sản xuất cây hàng năm đến ngày 15/7/2024

Tính đến ngày 15/7/2024, cây lúa gieo cấy 50.318,3 ha, tăng 0,20% so với cùng kỳ năm trước (lúa Đông Xuân 26.174,4 ha, tăng 0,05%; lúa Hè Thu 22.725,9 ha, tăng 0,67%; lúa Mùa 1.418 ha, giảm 4,40%); cây ngô gieo trồng 4.148,9 ha, giảm 1,52%; khoai lang 1.297,9 ha, tăng 0,25%; cây sắn 12.912 ha, tăng 0,16%; lạc 3.070,5 ha, giảm 0,50%; rau các loại 5.239,4 ha, tăng 0,10%; đậu các loại 1.525,1 ha, giảm 1,98%...Diện tích cây lúa tăng do vụ Hè Thu năm nay thời tiết khá thuận lợi, đủ nguồn nước tưới nên một số diện tích trước đây bỏ hoang hoặc trồng các loại cây khác kém hiệu quả nay chuyển sang trồng lúa...

 

Hiện nay, cây lúa vụ Hè Thu đang trong giai đoạn ôm đòng, trổ bông; cây ngô đang giai đoạn trổ cờ, phun râu, nuôi quả; cây lạc đang giai đoạn phát triển củ…Thời tiết khá thuận lợi nên các loại cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt.

 

Diện tích gieo trồng một số cây hàng năm chủ yếu 

 

                                                                                                           

Ước đến ngày 15/7/2024 (Ha)

Ước đến 15/7/2024 so với cùng kỳ năm trước (%)

- Lúa

50.318,3

100,20

+ Đông Xuân

26.174,4

100,05

+ Hè Thu

22.725,9

100,67

+ Mùa

1.418,0

95,60

- Ngô

4.148,9

98,48

- Khoai lang

1.297,9

100,25

- Sắn

12.912,0

100,16

- Lạc

3.070,5

99,50

- Rau các loại

5.239,4

100,10

- Đậu các loại

1.525,1

98,02

Tình hình sinh vật gây hại trên cây hàng năm vụ Hè Thu:

Trên cây lúa: Chuột, hầu hết các huyện, thị đều bị nhiễm, diện tích nhiễm 274 ha, tỷ lệ hại phổ biến 5-7%, nơi cao 10-15%; nhện gié, bệnh khô vằn, đốm nâu bắt đầu phát sinh gây hại từ cuối tháng 6, cụ thể: nhện gié, diện tích nhiễm 86 ha, tỷ lệ hại phổ biến 5-7%, nơi cao 10%; bệnh khô vằn, diện tích nhiễm 184 ha, tỷ lệ bệnh phổ biến 5-10%, nơi cao 20%.

b. Chăn nuôi

Ước tính đến 31/7/2024, đàn trâu có 21.468 con, tăng 1,04% so với cùng thời điểm năm trước; đàn bò có 62.680 con, tăng 6,16%; đàn lợn thịt có 211.028 con, tăng 1,65%; đàn gia cầm có 4.043,9 nghìn con, tăng 3,67%; trong đó: đàn gà 3.373,6 nghìn con, tăng 4,08%...Đàn trâu, bò quy mô nhỏ, phát triển ổn định. Đàn lợn thịt có xu hướng tăng do dịch bệnh được kiểm soát, giá thịt lợn hơi tăng, thị trường tiêu thụ ổn định. Đàn gia cầm phát triển tốt do dịch bệnh đang được kiểm soát, chu kỳ nuôi ngắn, thu hồi vốn nhanh. Hiện nay, vẫn còn tiềm ẩn nguy cơ tái phát các ổ dịch nguy hiểm trên gia súc, gia cầm ảnh hưởng đến công tác tái đàn và tăng quy mô tổng đàn.

Sản lượng thịt hơi xuất chuồng tháng 7/2024 ước tính đạt 5.384,5 tấn, tăng 5,58% so với cùng kỳ năm trước; trong đó, thịt trâu 74 tấn, tăng 5,71%; thịt bò 270 tấn, tăng 8,87%; thịt lợn 3.420 tấn, tăng 6,84%; thịt gia cầm 1.620,6 tấn, tăng 2,50%. Sản lượng trứng gia cầm 4.482,6 nghìn quả, tăng 4,70%. Tính chung 7 tháng năm 2024, sản lượng thịt hơi xuất chuồng ước tính đạt 36.184,3 tấn, tăng 5,24% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: thịt trâu 504 tấn, tăng 7,23%; thịt bò 1.950 tấn, tăng 6,60%; thịt lợn 23.036,2 tấn, tăng 4,34%; thịt gia cầm 10.694,1 tấn, tăng 6,90%. Sản lượng trứng gia cầm 29.863,2 nghìn quả, tăng 9,05%. 

 

 

Ước

tháng 7/2024

 

Ước

7 tháng

năm 2024

 

So với cùng kỳ năm 2023 (%)

Tháng 7/2024

7 tháng năm 2024

Sản lượng thịt hơi xuất chuồng (Tấn)

5.384,6

36.184,3

105,58

105,24

- Thịt trâu

74,0

504,0

105,71

107,23

- Thịt bò

270,0

1.950,0

108,87

106,60

- Thịt lợn

3.420,0

23.036,2

106,84

104,34

- Thịt gia cầm

1.620,6

10.694,1

102,50

106,90

Sản lượng trứng gia cầm (Nghìn quả)

4.482,6

29.863,2

104,70

109,05

1.2. Lâm nghiệp

Trong tháng, tranh thủ thời tiết thuận lợi, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh tổ chức trồng rừng theo kế hoạch; hiện nay trồng rừng ứng dụng công nghệ dâm hom nên trồng được quanh năm. Khai thác gỗ phục vụ công nghiệp chế biến và xuất khẩu; hiện nay, đơn hàng xuất khẩu sản phẩm gỗ đã có tín hiệu tích cực nên sản lượng gỗ khai thác tăng khá so với cùng kỳ năm trước.

Diện tích rừng trồng mới tập trung tháng 7/2024 ước tính đạt 822,5 ha, giảm 11,33% so với cùng kỳ năm trước; số cây lâm nghiệp trồng phân tán 235 nghìn cây, tăng 34,29%; sản lượng gỗ khai thác 181.347 m3, tăng 6,67%; sản lượng củi khai thác 18.770 ster, giảm 0,16%. Tính chung 7 tháng năm 2024, diện tích rừng trồng mới tập trung ước tính đạt 4.979,9 ha, tăng 22,66% so với cùng kỳ năm trước; số cây lâm nghiệp trồng phân tán 1.977 nghìn cây, tăng 17,33%; sản lượng gỗ khai thác 771.638 m3, tăng 4,57%; sản lượng củi khai thác 160.990 ster, tăng 1,38%. Diện tích rừng trồng mới tập trung 7 tháng năm 2024 tăng cao so với cùng kỳ năm trước do những tháng gần đây thời tiết khá thuận lợi, tình hình xuất khẩu sản phẩm gỗ đã có những tín hiệu tích cực nên một số diện tích rừng đến kỳ khai thác được thu hoạch  để trồng lại.

Trồng rừng và khai thác lâm sản

 

 

Ước  tháng 7/2024

 

Ước 7 tháng năm 2024

 

So với cùng kỳ năm 2023 (%)

Tháng 7/2024

7 tháng năm 2024

1. Trồng rừng tập trung (Ha)

822,5

4.979,9

88,67

122,66

2. Số cây LN trồng phân tán (1000 cây)

235,0

1.977,0

134,29

117,33

3. Sản lượng gỗ khai thác (M3)

181.347,0

771.638,0

106,67

104,57

4. Sản lượng củi khai thác (Ster)

18.770,0

160.990,0

99,84

101,38

Tình hình cháy rừng: Trong tháng, thời thiết nắng nóng gay gắt, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 01 vụ cháy rừng trồng tại huyện Vĩnh Linh, diện tích rừng bị cháy 2,2 ha. Tính chung 7 tháng năm 2024, trên địa bàn tỉnh xảy ra 06 vụ cháy rừng, diện tích rừng bị cháy 28,3 ha.

Tình hình vi phạm lâm luật: Trong tháng, đã phát hiện và lập biên bản 05 vụ vi phạm, xử lý vi phạm hành chính 06 vụ, phạt tiền 16 triệu đồng, tịch thu 6,897 m3 gỗ quy tròn các loại. Tính chung từ đầu năm đến nay, lập biên bản 38 vụ vi phạm, xử lý vi phạm hành chính 48 vụ, phạt tiền 447,8 triệu đồng, tịch thu 63,893 m3 gỗ quy tròn các loại.

1.3. Thủy sản

Trong tháng, thời tiết khá thuận lợi, các luồng cá xuất hiện nhiều hơn; bà con ngư dân tích cực vươn khơi bám biển nên sản lượng thuỷ sản khai thác đạt kết quả khá. Riêng nuôi trồng thuỷ sản, một số diện tích tôm nuôi bị nhiễm bệnh và chết đã ảnh hưởng đến sản lượng nuôi trồng, sản lượng tôm nuôi giảm.

Sản lượng thủy sản tháng 7/2024 ước tính đạt 3.902 tấn, tăng 3,44% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: cá 3.035,5 tấn, tăng 4,59%; tôm 483 tấn, giảm 3,69%; thủy sản khác 383,5 tấn, tăng 4,12%. Tính chung 7 tháng năm 2024, sản lượng thủy sản ước tính đạt 22.309,4 tấn, tăng 4,40% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: cá 16.651,2 tấn, tăng 16,73%; tôm 1.934,8 tấn, giảm 5,18%; thủy sản khác 3.723,4 tấn, giảm 26,48%. Cụ thể:  

Sản lượng thủy sản nuôi trồng tháng 7/2024 ước tính đạt 1.094 tấn, giảm 1,26% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 554 tấn, tăng 0,73%; tôm 472 tấn, giảm 3,67%. Tính chung 7 tháng năm 2024, sản lượng thủy sản nuôi trồng ước tính đạt 4.590 tấn, giảm 1,25% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 2.510 tấn, tăng 1,20%; tôm 1.822 tấn, giảm 4,97%.

Sản lượng thủy sản khai thác tháng 7/2024 ước tính đạt 2.808 tấn, tăng 5,40% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 2.481,5 tấn, tăng 5,49%; thủy sản khác 315,5 tấn, tăng 5,05%. Tính chung 7 tháng năm 2024, sản lượng thủy sản khai thác ước tính đạt 17.719,4 tấn, tăng 5,97% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 14.141,2 tấn, tăng 20%; thủy sản khác 3.465,4 tấn, giảm 28,01%.

 

Sản lượng thủy sản

 

 

Ước tháng 7/2024

(Tấn)

Ước 7 tháng năm 2024

(Tấn)

So với cùng kỳ năm 2023 (%)

Tháng 7/2024

7 tháng năm 2024

Tổng sản lượng thủy sản

3.902,0

22.309,4

103,44

104,40

1. Chia theo loại thủy sản

 

 

 

 

- Cá

3.035,5

16.651,2

104,59

116,73

- Tôm

483,0

1.934,8

96,31

94,82

- Thủy sản khác

383,5

3.723,4

104,12

73,52

2. Chia theo nuôi trồng, khai thác

 

 

 

 

- Nuôi trồng

1.094,0

4.590,0

98,74

98,75

- Khai thác

2.808,0

17.719,4

105,40

105,97

Tình hình dịch bệnh nuôi trồng thuỷ sản: Từ đầu năm đến nay, trên địa bàn tỉnh tôm nuôi bị bệnh và chết xảy ra tại địa bàn 03 xã (Vĩnh Sơn, Vĩnh Lâm, Hiền Thành) của huyện Vĩnh Linh và 01 phường (Đông Giang) của TP Đông Hà với diện tích 30,55 ha; trong đó có 4,2 ha bị bệnh Hoại tử gan tụy cấp tính, số diện tích còn lại các hộ đã tự xử lý và không phối hợp lấy mẫu nên không xác định được nguyên nhân.

2. Sản xuất công nghiệp 

Tháng 7/2024, sản xuất công nghiệp tiếp tục duy trì đà tăng trưởng do nhiều doanh nghiệp có thêm đơn hàng, tiếp tục đẩy mạnh sản xuất; một số dự án sản xuất công nghiệp hoàn thành đi vào hoạt động làm tăng năng lực sản xuất…Tuy nhiên, ngành khai khoáng gặp khó khăn do nguồn quặng ngày càng hạn chế; công nghiệp chế biến, chế tạo một số sản phẩm khó khăn trong khâu tiêu thụ; ngành sản xuất điện chỉ có 01 dự án mới đi vào hoạt động sản lương không cao nên chỉ số sản xuất công nghiệp trong tháng tăng trưởng thấp so với tháng trước và cùng kỳ năm trước. Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 7/2024 ước tính tăng 0,74% so với tháng trước và tăng 2,35% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 7 tháng năm 2024, chỉ số sản xuất công nghiệp ước tính tăng 2,82% so với cùng kỳ năm trước (7 tháng năm 2023 tăng 9,97%).

Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 7/2024 ước tính tăng 0,74% so với tháng trước và tăng 2,35% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: ngành khai khoáng giảm 6,72% và giảm 22,31%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 0,36% và tăng 3,28%; sản xuất và phân phối điện tăng 2,54% và tăng 0,60%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 3,51% và tăng 1,71%.

Tính chung 7 tháng năm 2024, chỉ số sản xuất công nghiệp ước tính tăng 2,82% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: ngành khai khoáng giảm 4,65%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 3,66%; sản xuất và phân phối điện tăng 1,65%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 8,26%. Nhìn chung,  ngành công nghiệp của tỉnh vẫn chưa thoát khỏi những khó khăn vốn có; trong điều kiện nhu cầu thị trường thế giới và trong nước suy giảm lại càng khó khăn hơn. Ngành khai khoáng giảm do nguồn quặng ngày càng hạn chế, công tác quản lý khai thác khoáng sản ngày càng chặt chẽ hơn; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo khả năng cạnh tranh thấp, khó khăn trong khâu tiêu thụ sản phẩm; ngành sản xuất và phân phối điện sản lượng điện sản xuất ổn định…

Trong ngành công nghiệp cấp 2, các ngành có chỉ số sản xuất 7 tháng năm 2024 so với cùng kỳ năm trước tăng cao hơn chỉ số chung là: in, sao chép bản ghi các loại tăng 39,53%; hoạt động thu gom, xử lý và tiêu hủy rác thải tăng 19,23%; sản xuất đồ uống tăng 15,18%; sản xuất trang phục tăng 11,83%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 9,46%; khai thác xử lý và cung cấp nước tăng 6,28%; sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất tăng 3,08%...Ở chiều ngược lại, các ngành có chỉ số sản xuất giảm: chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ giảm 0,22%; khai thác quặng kim loại giảm 0,68%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic giảm 2,02%; công nghiệp chế biến, chế tạo khác giảm 2,45%; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế giảm 3,12%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy giảm 7,98%;        sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác giảm 11,85%; khai khoáng khác giảm 14,47%; sản xuất da và sản phẩm có liên quan giảm 15,46%; dệt giảm 16,13%; sản xuất phương tiện vận tải khác giảm 40,64%.

Một số sản phẩm chủ yếu trong 7 tháng năm 2024 so với cùng kỳ năm trước tăng cao: thủy hải sản chế biến tăng 57,66%; phân hóa học tăng 19,97%; bia lon tăng 16,80%; tinh bột sắn tăng 10,45%...Một số sản phẩm tăng thấp: com lê, quần áo tăng 10,82%; ván ép tăng 7,48%; điện thương phẩm tăng 7,05%; nước máy tăng 6,28%; nước hoa quả, tăng lực tăng 4,35%; săm dùng cho xe máy, xe đạp tăng 1,30%…Một số sản phẩm giảm: điện sản xuất giảm 0,34%; xi măng giảm 3,12%;      lốp dùng cho xe máy, xe đạp giảm 3,13%; dăm gỗ giảm 3,92%; tấm lợp pro xi măng giảm 4,92%; dầu nhựa thông giảm 15,54%; đá xây dựng giảm 21,45%; gỗ cưa hoặc xẻ giảm 30,90%; gạch xây dựng bằng đất sét nung giảm 43,48%; gạch khối bằng bê tông giảm 45,37%...

 

Chỉ số sản xuất công nghiệp

 

                                                                                                       

Tháng 7/2024 so với tháng 6/2024

(%)

Tháng 7/2024 so với cùng kỳ năm trước (%)

7 tháng năm 2024 so với cùng kỳ năm trước (%)

Toàn ngành công nghiệp

100,74

102,35

102,82

- Khai khoáng

93,28

77,69

95,35

- Công nghiệp chế biến, chế tạo

100,36

103,28

103,66

- Sản xuất và phân phối điện

102,54

100,60

101,65

- Cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải

103,51

101,71

108,26

Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/7/2024 tăng 0,18% so với cùng thời điểm tháng trước và tăng 2,61% so với cùng thời điểm năm trước. So với cùng thời điểm năm trước, lao động khu vực doanh nghiệp nhà nước tăng 1,33%, doanh nghiệp ngoài nhà nước giảm 4,06%, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 18,21%. Số lao động trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng cao do Nhà máy sản xuất linh kiện điện tử - Công ty TNHH Sangsin Central Việt Nam đi vào hoạt động thu hút thêm lao động. Tại thời điểm trên so với cùng thời điểm năm trước số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp ngành khai khoáng tăng 0,40%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 3,06%; sản xuất và phân phối điện tăng 1,56%; cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 0,20%. Số lao động trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/7/2024 tăng so với cùng thời điểm năm trước chủ yếu là do một số doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo có đơn hàng mới nên tuyển dụng thêm lao động; ngành sản xuất và phân phối điện có thêm 01 dự án năng lượng đi vào vận hành thương mại nên tuyển thêm lao động.

3. Tình hình đăng ký doanh nghiệp

Doanh nghiệp tại Quảng Trị chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ, khả năng cạnh tranh thấp trong điều kiện nhu cầu thị trường trong nước và thế giới suy giảm nên hoạt động của doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn. Trong 7 tháng  năm 2024 (tính đến 15/7/2024), số doanh nghiệp gia nhập thị trường là 325 DN, giảm 18,75% so với cùng kỳ năm trước; số doanh nghiệp rời khỏi thị trường là 345 DN, tăng 24,10%.

Từ đầu năm đến 15/7/2024, toàn tỉnh có 207 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, giảm 29,59% (-87 DN) so với cùng kỳ năm trước; tổng vốn đăng ký là 1.914,40 tỷ đồng, giảm 23,19%; số vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp 9,25 tỷ đồng, tăng 9,10%; số doanh nghiệp trở lại hoạt động là 118 doanh nghiệp, tăng 11,32% (+12 DN); số doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động là 301 doanh nghiệp, tăng 27% (+64 DN); số doanh nghiệp giải thể là 44 doanh nghiệp, tăng 7,32% (+03 DN). Như vậy, số doanh nghiệp gia nhập thị trường thấp hơn số doanh nghiệp rời khỏi thị trường là 20 DN.

Trong số doanh nghiệp thành lập mới từ đầu năm đến 15/7/2024, khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản có 07 doanh nghiệp, chiếm 3,38% và tăng 16,67% so với cùng kỳ năm trước; khu vực công nghiệp - xây dựng có 80 DN, chiếm 38,65% và giảm 23,81%; khu vực dịch vụ có 120 DN, chiếm 57,97% và giảm 34,43%. Qua đây có thể thấy tình hình đầu tư vào khu vực công nghiệp - xây dựng ngày càng hạn chế do đầu tư vào khu vực này đòi hỏi vốn lớn, công nghệ cao…

4. Đầu tư  

Trước tình hình giải ngân vốn đầu tư công chậm, tỉnh đã tập trung chỉ đạo các Sở, ban ngành, địa phương đẩy nhanh tiến độ thực hiện nên những tháng gần đây đã có những chuyển biến theo chiều hướng tích cực. Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng 7/2024 tăng 14,44% so với tháng trước và giảm 5,83% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 7 tháng năm 2024, vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước tính bằng 39,10% kế hoạch và giảm 14,52% so với cùng kỳ năm trước (7 tháng năm 2023 bằng 35,59% kế hoạch và giảm 7,71%).

Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng 7/2024 ước tính đạt 301,91 tỷ đồng, tăng 14,44% so với tháng trước và giảm 5,83% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 218,09 tỷ đồng, tăng 17,27% và giảm 7,44%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 74,82 tỷ đồng, tăng 7,43% và giảm 1,54%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã 9 tỷ đồng, tăng 9,76% và giảm 0,08%. Tính chung 7 tháng năm 2024, vốn đầu tư thực hiện từ nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước tính đạt 1.239,08 tỷ đồng, bằng 39,10% kế hoạch năm 2024 và giảm 14,52% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 839,44 tỷ đồng, bằng 36,27% kế hoạch và giảm 22,53%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 364,49 tỷ đồng, bằng 46,34% kế hoạch và tăng 10,27%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã 35,15 tỷ đồng, bằng 51,75% kế hoạch và giảm 0,89%. 

 

Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý

 

 

Ước tính tháng 7/2024 (Tỷ đồng)

Ước tính 7 tháng năm 2024

(Tỷ đồng)

Tháng 7/2024 so với cùng kỳ năm trước

(%)

7 tháng

năm 2024 so với kế hoạch năm 2024 (%)

7 tháng

năm 2024 so với cùng kỳ năm trước (%)

Tổng số

301,91

1.239,08

94,17

39,10

85,48

- Vốn ngân sách cấp tỉnh

218,09

839,44

92,56

36,27

77,47

- Vốn ngân sách cấp huyện

74,82

364,49

98,46

46,34

110,27

- Vốn ngân sách cấp xã

9,00

35,15

99,92

51,75

99,11

Vốn đầu tư từ nguồn NSNN do địa phương quản lý tháng Bảy và 7 tháng  năm 2024 giảm so với cùng kỳ năm trước là do kế hoạch giao vốn năm 2024 chỉ bằng 75,16% so với năm 2023; năm 2024 các nguồn thu có dấu hiệu khởi sắc nhưng số thu nộp vào NSNN còn chậm nên nhiều công trình vẫn chưa có vốn để triển khai thực hiện; việc triển khai các Chương trình MTQG còn gặp một số khó khăn, vướng mắc; quy trình thực hiện dự án đầu tư công thủ tục phức tạp, thực tiễn còn tồn tại nhiều nội dung chồng chéo, quy định chưa rõ ràng nên việc triển khai còn gặp nhiều khó khăn; Luật Đấu thầu 2023 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2024 nhưng ban hành Nghị định hướng dẫn chậm đã ảnh hưởng đến tiến độ phê duyệt kế hoạch tổ chức lựa chọn nhà thầu của các dự án đầu tư.

Tiến độ giải ngân vốn: Theo số liệu Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Trị, tính đến ngày 15/7/2024, tổng giá trị giải ngân vốn đầu tư công kế hoạch 2024 của tỉnh là 781,706 tỷ đồng, đạt 33,21% kế hoạch tỉnh giao đầu năm.

5. Thương mại và dịch vụ

5.1. Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

Tháng 7/2024, trên địa bàn tỉnh diễn ra nhiều hoạt động lễ hội; tiêu biểu là: Kỷ niệm 74 năm ngày Thương binh Liệt sĩ, Lễ hội Vì Hoà bình xuyên suốt trong tháng…đã thu hút đông đảo khách quốc tế và trong nước đến với Quảng Trị làm tăng nhu cầu tiêu dùng, lưu trú và ăn uống trên địa bàn tỉnh, nhất là nhu cầu về lưu trú và ăn uống. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 7/2024 tăng 2,89% so với tháng trước và tăng 19,50% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 7 tháng năm 2024, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 13,27% so với cùng kỳ năm trước, nếu loại trừ yếu tố giá tăng 8,73% (7 tháng năm 2023 tăng 11,41%).

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 7/2024 ước tính đạt 3.100,08 tỷ đồng, tăng 2,89% so với tháng trước và tăng 19,50% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: doanh thu bán lẻ hàng hóa 2.444,24 tỷ đồng, tăng 1,85% và tăng 19,22%; doanh thu lưu trú và ăn uống 497,08 tỷ đồng, tăng 6,16% và tăng 19,05%; doanh thu dịch vụ lữ hành 0,62 tỷ đồng, tăng 20,34% và tăng 27,57%; doanh thu dịch vụ khác 158,14 tỷ đồng, tăng 9,57% và tăng 25,68%.

Tính chung 7 tháng năm 2024, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước tính đạt 20.380,50 tỷ đồng, tăng 13,27% so với cùng kỳ năm trước. Xét theo ngành hoạt động:

Doanh thu bán lẻ hàng hóa ước tính đạt 16.333,57 tỷ đồng, chiếm 80,14% tổng mức và tăng 13,51% so với cùng kỳ năm trước. Các nhóm hàng có tổng mức bán lẻ hàng hóa lớn và tăng khá như: lương thực, thực phẩm tăng 17,80%; đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình tăng 16,20%; hàng may mặc tăng 14,82%;   phương tiện đi lại (trừ ô tô các loại) tăng 14,25%; Ô tô các loại tăng 11,77%...

Doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống ước tính đạt 3.053,94 tỷ đồng, chiếm 14,98% tổng mức và tăng 13,56% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: doanh thu dịch vụ lưu trú 211,06 tỷ đồng, tăng 33,84%; doanh thu dịch vụ ăn uống 2.842,88 tỷ đồng, tăng 12,29%. Doanh thu dịch vụ lưu trú tăng cao do tháng Bảy trên địa bàn tỉnh diễn ra Lễ hội vì Hoà bình quy mô trong nước và quốc tế đã thu hút một lượng khách khá lớn đến với Quảng Trị.

Doanh thu du lịch lữ hành ước tính đạt 3,65 tỷ đồng, chiếm 0,02% tổng mức và tăng 27,43% so với cùng kỳ năm trước. Doanh thu du lịch lữ hành tăng khá cao nhưng quy mô còn nhỏ bé.

 

Doanh thu dịch vụ khác ước tính đạt 989,34 tỷ đồng, chiếm 4,86% tổng mức và tăng 8,54% so với cùng kỳ năm trước.

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ

 

Ước tháng 7/2024

( Tỷ đồng)

Ước 7 tháng

năm 2024

So với cùng kỳ năm trước

(%)

Tổng mức

(Tỷ đồng)

Cơ cấu

(%)

Tháng 7/2024

7 tháng năm 2024

Tổng số

3.100,08

20.380,50

100,00

119,50

113,27

- Bán lẻ hàng hóa

2.444,24

16.333,57

80,14

119,22

113,51

- Lưu trú và ăn uống

497,08

3.053,94

14,98

119,05

113,56

- Du lịch lữ hành

0,62

3.65

0,02

127,57

127,43

- Dịch vụ khác

158,14

989,34

4,86

125,68

108,54

 

* Khách lưu trú và du lịch lữ hành

Số lượt khách lưu trú tháng 7/2024 ước tính đạt 151.498 lượt, tăng 20,20% so với tháng trước và tăng 36,12% so với cùng kỳ năm trước; số ngày khách lưu trú (chỉ tính khách ngũ qua đêm) 170.370 ngày khách, tăng 18,42% và tăng 30,75%; số lượt khách du lịch theo tour 218 lượt khách, tăng 40,65% và tăng 12,95%; số ngày khách du lịch theo tour 318 ngày khách, tăng 41,96% và tăng 25,69%.

Tính chung 7 tháng năm 2024, số lượt khách lưu trú ước tính đạt 693.005 lượt, tăng 29,38% so với cùng kỳ năm trước; số ngày khách lưu trú 726.207 ngày khách, tăng 29,32%; số lượt khách du lịch theo tour 894 lượt khách, tăng 22,97%; số ngày khách du lịch theo tour 1.917 ngày khách, tăng 26,28%.

5.2. Vận tải hành khách và hàng hóa

Tháng Bảy tri ân, trên địa bàn tỉnh đã tổ chức nhiều hoạt động lễ hội, tiêu biểu là Lễ hội Vì Hoà bình; trong khuôn khổ Lễ hội Vì Hoà bình có nhiều lễ hội xuyên suốt trong tháng đã thu hút một lượng khách khá lớn đến với Quảng Trị nên nhu cầu vận chuyển hành khách tăng so với tháng trước. Tháng 7/2024, vận chuyển hành khách tăng 1,09% so với tháng trước, luân chuyển hành khách tăng 1,29%; vận chuyển hàng hoá tăng 0,22%, luân chuyển hàng hoá tăng 0,47%. Tính chung 7 tháng năm 2024, vận chuyển hành khách tăng 6,21% so với cùng kỳ năm trước, luân chuyển hành khách tăng 6,88%, vận chuyển hàng hoá tăng 6,06%, luân chuyển hàng hoá tăng 7,30% (7 tháng năm 2023 tương ứng là +7,88%, +8,12%, +9,97%, +8,88%).

Doanh thu vận tải tháng 7/2024 ước tính đạt 201,53 tỷ đồng, tăng 0,51% so với tháng trước và tăng 9,08% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: doanh thu vận tải hành khách 24,35 tỷ đồng, tăng 1,32%tăng 9,50%; doanh thu vận tải hàng hóa 144,30 tỷ đồng, tăng 0,42% và tăng 9,06%; doanh thu dịch vụ hỗ trợ vận tải 32,88 tỷ đồng, tăng 0,33% và tăng 8,89%. Tính chung 7 tháng năm 2024, tổng doanh thu vận tải ước tính đạt 1.402,38 tỷ đồng tăng 9,33% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: doanh thu vận tải hành khách 170,36 tỷ đồng, tăng 9,27%; doanh thu vận tải hàng hóa 1.004,35 tỷ đồng, tăng 9,47%; doanh thu dịch vụ hỗ trợ vận tải 227,67 tỷ đồng, tăng 8,79%.

Số lượt hành khách vận chuyển tháng 7/2024 ước tính đạt 695,87 nghìn HK, tăng 1,09% so với tháng trước và tăng 5,70% so với cùng kỳ năm trước; số lượt hành khách luân chuyển 59.484,96 nghìn HK.km, tăng 1,29% và tăng 6,72%. Tính chung 7 tháng năm 2024, số lượt hành khách vận chuyển ước tính đạt 4.783,19 nghìn HK, tăng 6,21% so với cùng kỳ năm trước; số lượt hành khách luân chuyển 413.683,85 nghìn HK.km, tăng 6,88%.

 

Khối lượng hàng hoá vận chuyển tháng 7/2024 ước tính đạt 1.151,27 nghìn tấn, tăng 0,22% so với tháng trước và tăng 5,49% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng hàng hoá luân chuyển 79.970,59 nghìn tấn.km, tăng 0,47% và tăng 7,03%. Tính chung 7 tháng năm 2024, khối lượng hàng hoá vận chuyển ước tính đạt 7.930,76 nghìn tấn, tăng 6,06% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng hàng hoá luân chuyển 550.157,31 nghìn tấn.km, tăng 7,30%.

Vận tải hành khách và hàng hóa

 

 

Ước tháng 7/2024

 

Ước 7 tháng năm 2024

 

So với cùng kỳ năm trước (%)

Tháng 7/2024

7 tháng năm 2024

1. Vận tải hành khách

 

 

 

 

 

 

 

 

- Vận chuyển (Nghìn HK)

695,87

4.783,19

105,70

106,21

- Luân chuyển (Nghìn HK.Km)

59.484,96

413.683,85

106,72

106,88

2. Vận tải hàng hóa

 

 

 

 

- Vận chuyển (Nghìn tấn)

1.151,27

7.930,76

105,49

106,06

- Luân chuyển (Nghìn tấn.Km)

79.970,59

550.157,31

107,03

107,30

6. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI), chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ

Tháng 7/2024, giá nhiên liệu điều chỉnh tăng theo giá thị trường thế giới; giá điện tăng do thời tiết nắng nóng, tiêu dùng điện tăng; giá lương thực, thực phẩm và một số nhóm hàng hoá khác tăng do trên địa bàn có nhiều hoạt động lễ hội, nhu cầu tiêu dùng tăng; lương cơ sở tăng từ 1,8 triệu đồng lên 2,34 triệu đồng theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP từ 01/7/2024…là nguyên nhân chính làm cho chỉ số giá tiêu dùng tăng so với tháng trước. Chỉ số giá tiêu dùng tháng 7/2024 tăng 0,90% so với tháng trước, tăng 3,63% so với tháng 12 năm trước và tăng 4,99% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 7 tháng năm 2024 tăng 4,17% so với cùng kỳ năm trước (7 tháng năm 2023 tăng 3,62%). 

Chỉ số giá tiêu dùng tháng 7/2024 tăng 0,90% so với tháng trước, tăng 3,63% so với tháng 12 năm trước và tăng 4,99% so với cùng kỳ năm trước. Trong mức tăng 0,90% của chỉ số giá tiêu dùng tháng 7/2024 so với tháng trước, có 8/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có giá tăng là: hàng hoá và dịch vụ khác tăng 4,49%; giao thông tăng 1,80%; hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 1,14% (lương thực tăng 0,96%, thực phẩm tăng 1,01%, ăn uống ngoài gia đình tăng 1,65%); thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,56%; đồ uống và thuốc lá tăng 0,53%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,37%; văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,26%; may mặc, mũ nón và giày dép tăng 0,23%. Có 3/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có giá ổn định là: bưu chính viễn thông; thuốc và dịch vụ y tế và nhóm giáo dục. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 7 tháng đầu năm 2024 tăng 4,17% so với  cùng kỳ năm trước (7 tháng đầu 2023 tăng 3,62%).

Chỉ số giá vàng tháng 7/2024 giảm 0,37% so với tháng trước, tăng 5,12% so với tháng 12 năm trước và tăng 15,54% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá vàng bình quân 7 tháng năm 2024 tăng 18,95% so với cùng kỳ năm trước (7 tháng năm 2023 tăng 0,58%).

Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 7/2024 giảm 0,01% so với tháng trước, tăng 4,23% so với tháng 12 năm trước và tăng 7,04% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá đô la Mỹ bình quân 7 tháng năm 2024 tăng 5,75% so với cùng kỳ năm trước (7 tháng năm 2023 tăng 2,65%).

 

Chỉ số giá tiêu dùng, vàng và đô la Mỹ

 

Tháng 7 năm 2024 so với

BQ 7 tháng  năm 2024 so với cùng kỳ năm trước (%)

Tháng 7/2023

(%)

Tháng 12/2023

(%)

Tháng 6/2024

(%)

1. Chỉ số giá tiêu dùng

104,99

103,63

100,90

104,17

2. Chỉ số giá vàng

115,54

105,12

99,63

118,95

3. Chỉ số giá đô la Mỹ

107,04

104,23

99,99

105,75

7. Thu, chi ngân sách Nhà nước

Bảy tháng năm 2024, thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt được kết quả  tích cực, so với cùng kỳ năm trước tăng khá. Chi ngân sách Nhà nước đảm bảo nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và quản lý nhà nước trên tinh thần chặt chẽ, tiết kiệm, linh hoạt…Thu ngân sách trên địa bàn từ đầu năm đến 15/7/2024 bằng 61,2% dự toán địa phương và tăng 21,4% so với cùng kỳ năm trước; chi ngân sách nhà nước địa phương bằng 62% dự toán địa phương và tăng 3% so với cùng kỳ năm trước.

Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn từ đầu năm đến ngày 15/7/2024 là 2.388,33 tỷ đồng, bằng 61,20% dự toán địa phương năm 2024 và tăng 21,40% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: thu nội địa 1.717,84 tỷ đồng, bằng 58,20% dự toán địa phương và tăng 30,50%; thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu 588,28 tỷ đồng, bằng 61,90% dự toán địa phương và giảm 8,70%.

Tổng chi ngân sách địa phương từ đầu năm đến 15/7/2024 là 5.792,19 tỷ đồng, bằng 62% dự toán địa phương năm 2024 và tăng 3% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: chi đầu tư phát triển 462,27 tỷ đồng, bằng 33% dự toán địa phương và tăng 27%; chi thường xuyên 3.196,11 tỷ đồng, bằng 53% dự toán địa phương và tăng 14%.

Thu, chi ngân sách nhà nước

 

Thực hiện đến 15/7/2024

( Tỷ đồng)

Thực hiện đến 15/7/2024 so với dự toán ĐP 

năm 2024 (%)

Thực hiện đến 15/7/2024 so với cùng kỳ năm trước (%)

1. Tổng thu NSNN trên địa bàn

2.388,33

61,20

121,40

TĐ: - Thu nội địa

1.717,84

58,20

130,50

       - Thu từ hoạt động XNK

588,28

61,90

91,30

2. Tổng chi NSNN địa phương

5.792,19

62,00

103,00

TĐ: - Chi đầu tư phát triển

462,27

33,00

127,00

       - Chi thường xuyên

3.196,11

53,00

114,00

8. Một số tình hình xã hội

8.1. Đời sống dân cư và an sinh xã hội  

Vụ Đông Xuân năm 2023-2024, sản xuất cây hàng năm được mùa, được giá. Vụ Hè Thu thời tiết khá thuận lợi, các loại cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt. Một số cây lâu năm chủ lực của tỉnh như: cao su, hồ tiêu...giá bán sản phẩm tăng khá. Chăn nuôi phát triển ổn định, giá bán tăng làm tăng thu nhập cho người chăn nuôi, dịch bệnh được kiểm soát. Trong tháng, trên địa bàn tỉnh diễn ra nhiều hoạt động Lễ hội, tiêu biểu là Lễ hội Vì Hoà bình với một chùm Lễ hội xuyên suốt trong tháng đã thu hút một lượng khách khá lớn đến với Quảng Trị. Hoạt động thương mại và dịch vụ sôi động hơn so với tháng trước. Nhân Kỷ niệm 77 năm Ngày Thương binh - Liệt sĩ (27/7), công tác an sinh xã hội đối với người có công với cách mạng và thân nhân được quan tâm thực hiện. Nhìn chung, đời sống dân cư nói chung và đời sống người dân khu vực nông thôn nói riêng ổn định, không xảy ra thiếu đói.

Nhân Kỷ niệm 77 năm Ngày Thương binh - Liệt sĩ (27/7/1947- 27/7/2024), lãnh đạo tỉnh đã tổ chức thăm và tặng quà cho 27 gia đình chính sách người có công với cách mạng tiêu biểu trên địa bàn tỉnh; trao tặng 23.841 suất quà của Chủ tịch nước đối với người có công với cách mạng, tổng kinh phí quà tặng là 7.244 triệu đồng...

8.2. Giáo dục và Đào tạo

Tháng 7/2024, ngành Giáo dục và Đào tạo tập trung chuẩn bị các điều kiện để tổ chức Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2024 tại địa phương an toàn, nghiêm túc. Toàn ngành tiếp tục chuẩn bị các điều kiện về cơ sở vật chất, đội ngũ để triển khai thực hiện chương trình, sách giáo khoa mới đối với lớp 5, lớp 9, lớp 12 áp dụng năm học 2024 - 2025.

Kỳ thi THPT năm 2024, đã có 8.402 thí sinh đăng ký dự thi với 26 điểm thi và 365 phòng thi chính thức. Huy động khoảng 1.600 cán bộ làm thi; 221 cán bộ phục vụ. Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2024 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị diễn ra an toàn, nghiêm túc. Kết quả thi tốt nghiệp THPT năm 2024 được công bố vào ngày 17/7/2024 theo lịch của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

 Tổ chức Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2024 - 2025: Đã có 9.629 học sinh tham thi tuyển, đạt tỷ lệ 83,75% (9.629/11.496). Số học sinh đã trúng tuyển 9.461 học sinh, đạt tỷ lệ: 98,25% (9.461/9.629).

8.3. Tình hình dịch bệnh, HIV/AIDS và ngộ độc thực phẩm

Trong tháng Sáu (01/6-30/6), trên địa bàn tỉnh có 413 ca mắc bệnh cúm; 03 ca mắc bệnh lỵ Amip; 06 ca mắc bệnh lỵ trực trùng; 04 ca mắc bệnh quai bị; 20 ca mắc thuỷ đậu; 162 ca mắc bệnh tiêu chảy;  03 ca viêm gan vi rút; 108 ca mắc bệnh sốt xuất huyết; 04 ca mắc bệnh tay chân miệng... Không có trường hợp tử vong. Tính chung từ đầu năm đến 30/6/2024, trên địa bàn tỉnh có 2.306 ca mắc bệnh cúm, tăng 0,30% (+07 ca) so với cùng kỳ năm trước; 12 ca mắc bệnh lỵ Amip, giảm 52% (-13 ca); 83 ca mắc bệnh lỵ trực trùng, giảm 16,16% (-16 ca); 22 ca mắc bệnh quai bị, bằng cùng kỳ năm trước; 186 ca mắc thuỷ đậu, tăng 73,83% (+79 ca); 835 ca mắc bệnh tiêu chảy, tăng 13,14% (+97 ca); 36 ca viêm gan vi rút, giảm 35,71% (-20 ca); 05 ca sốt rét, tăng 400% (+04 ca); 278 ca mắc bệnh sốt xuất huyết, giảm 9,45% (-29 ca); 29 ca mắc bệnh tay chân miệng, tăng 93,33% (+14 ca)...Không có trường hợp tử vong.

Trong tháng 6/2024, trên địa bàn tỉnh không phát hiện mới trường hợp nhiễm HIV; số người nhiễm HIV còn sống đến 30/6/2024 là 219  người (số trẻ em dưới 15 tuổi nhiễm HIV là 12 trẻ, số bà mẹ mang thai nhiễm HIV sinh con là 45 bà mẹ); trong tháng có 01 bệnh nhân tử vong do AIDS, số bệnh nhân tử vong do AIDS tính đến 30/6/2024 là 112 người.

Trong tháng Bảy (15/6-14/7), trên địa bàn tỉnh không xảy ra vụ ngộ độc thực phẩm nào. Tính chung từ đầu năm đến 14/7/2024, trên địa bàn tỉnh chỉ xảy ra 01 vụ ngộ độc thực phẩm, làm 23 học sinh bị ngộ độc, không tìm ra nguyên nhân, không có trường hợp tử vong.

8.4. Hoạt động văn hóa, thể thao

Tổ chức tuyên truyền, cổ động trực quan Lễ hội Vì Hòa bình năm 2024. Lễ hội tôn vinh giá trị của Hòa bình; tưởng niệm, tri ân các anh hùng liệt sỹ đã anh dũng hy sinh vì sự trường tồn của Tổ quốc; giới thiệu, quảng bá góp phần nâng cao vị thế, hình ảnh, các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể, tài nguyên, sản phẩm du lịch về mảnh đất, con người Quảng Trị. Qua đó thu hút du khách trong nước và quốc tế, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Tổ chức thành công nhiều chương trình trong khuôn khổ hoạt động Lễ hội Vì Hoà bình năm 2024: Ngày hội “Đạp xe vì hoà bình”; Chương trình nghệ thuật đặc biệt Khai mạc Lễ hội Vì Hòa bình năm 2024 tại Di tích Quốc gia đặc biệt Đôi bờ Hiền Lương – Bến Hải; Đêm nhạc Trịnh Công Sơn với chủ đề “Khúc ca Hòa bình”; Lễ hội Văn hóa - ẩm thực ‘Hương vị miền hoa nắng’ tại Khu du lịch biển Cửa Việt .

Tổ chức thành công Giải thưởng Mỹ thuật thiếu nhi Việt Nam tỉnh Quảng Trị lần thứ XVI - năm 2024, kỷ niệm 70 năm truyền thống Vĩnh Linh.

Tổ chức 39 buổi chiếu phim lưu động phục vụ đồng bào miền núi, vùng sâu, vùng xa tại huyện Hướng Hóa, Đakrông, Vĩnh Linh với hơn 9.500 lượt người xem.

Tổ chức thành công Ngày hội “Đạp xe vì hoà bình” và Giải đua xe đạp vòng quanh Thành Cổ Quảng Trị trong khuôn khổ Lễ hội Vì Hòa bình năm 2024.

Chuẩn bị các điều kiện đăng cai tổ chức Giải vô địch Cầu lông cá nhân quốc gia năm 2024; tổ chức Giải vô địch môn Bóng chuyền tỉnh Quảng Trị năm 2024, chào mừng kỷ niệm 70 năm truyền thống Vĩnh Linh.

8.5. Tình hình thiên tai, cháy nổ và bảo vệ môi trường

Trong tháng 7/2024, trên địa bàn tỉnh xảy ra 01 vụ mưa lớn gây ngập lụt; thiệt hại 93 ha lúa; 41,6 ha hoa màu bị hư hỏng. Tổng giá trị thiệt hại về tài sản ước tính 2.652 triệu đồng.  

Trong tháng 7/2024, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 09 vụ cháy, tăng 50% (+03 vụ) so với tháng trước và tăng 80% (+04 vụ) so với cùng kỳ năm trước. Không có thiệt hại về người, thiệt hại về tài sản ước tính 173 triệu đồng. Tính chung, từ đầu năm đến nay trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 40 vụ cháy, bằng cùng kỳ năm trước; không có thiệt hại về người; thiệt hại về tài sản ước tính 1.908,07 triệu đồng, giảm 45,69% so với cùng kỳ năm trước.

Trong tháng, phát hiện và xử lý 07 vụ vi phạm môi trường xảy ra trên địa bàn tỉnh, giảm 77,42% (-24 vụ) so với tháng trước và giảm 50% (-07 vụ) so với cùng kỳ năm trước; số tiền xử phạt 246,25 triệu đồng. Tính chung 7 tháng năm 2024, phát hiện và xử lý 140 vụ vi phạm môi trường, tăng 32,08% (+34 vụ) so với cùng kỳ năm trước; số tiền xử phạt 1861,25 triệu đồng, tăng 95,51%.

8.6. Tai nạn giao thông

Theo báo cáo của Ban ATGT tỉnh, tháng 7/2024 (từ 15/6/2024 đến 14/7/2024), trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 18 vụ tai nạn giao thông, bằng tháng trước và giảm 5,26% (-01 vụ) so với cùng kỳ năm trước; làm chết 08 người, bằng tháng trước và giảm 20% (-02 người) so với cùng kỳ năm trước; bị thương 17 người, bằng tháng trước và giảm 15% (-03 người). Tất cả các vụ tai nạn giao thông trong tháng 7/2024, đều xảy ra trên đường bộ.

Tính chung 7 tháng năm 2024 (Từ 15/12/2023 đến 14/7/2024) trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 131 vụ tai nạn giao thông, tăng 35,05% (+34 vụ) so với cùng kỳ năm trước; làm chết 58 người, tăng 31,82% (+14 người); bị thương 114 người, tăng 31,03% (+27 người). Trong tất cả các vụ tai nạn giao thông 7 tháng năm 2024, đường bộ xảy ra 128 vụ, làm chết 56 người, bị thương 113 người; đường sắt xảy ra 03 vụ, làm chết 02 người, bị thương 01 người.

 

Trên đây là tình hình kinh tế - xã hội tháng 7 năm 2024 tỉnh Quảng Trị; Cục Thống kê Quảng Trị báo cáo./.

 

CỤC THỐNG KÊ TỈNH QUẢNG TRỊ

Số liệu KT-XH tháng 7 năm 2024

 

 

 


Hoạt động trong ngành
Quyết định về việc công bố công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cơ quan Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị - 05/11/2024
Quyết định về việc công bố công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cơ quan Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị năm 2024 - 05/11/2024
Công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cục Thống kê Quảng Trị - 28/10/2024
Công bố công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị - 28/10/2024
Công khai dự toán ngân sách năm 2024 Cục Thống kê Quảng Trị - 18/10/2024
Quyết định về việc công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị - 11/10/2024
Quyết định về việc công khai quyết toán ngân sách năm 2023 của Cơ quan Cục Thống kê Quảng Trị - 30/08/2024
CÔNG BỐ CÔNG KHAI DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NĂM 2024 - 16/08/2024
Quyết định về việc công bố công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị - 01/07/2024
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG NĂM 2023 - 05/03/2024
CÔNG KHAI DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NĂM 2024 - 28/02/2024
CÔNG KHAI QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH - 18/09/2023
Hoạt động của nữ công Cục Thống kê Quảng Trị chào mừng ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10/2022 - 19/10/2022
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2022 - 01/06/2022
THÔNG BÁO KẾT LUẬN THANH TRA - 25/05/2022
HỘI NGHỊ THỐNG KÊ TOÀN QUỐC - 18/03/2022
KỶ NIỆM 75 NĂM NGÀY THÀNH LẬP NGÀNH THỐNG KÊ (06/5/1946-06/5/2021) - 25/04/2021
ĐIỀU TRA NÔNG THÔN NÔNG NGHIỆP GIỮA KỲ NĂM 2020 - 30/06/2020
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2019 - 11/04/2019
Ý kiến kết luận của chủ tịch UBND tỉnh Nguyễn Đức Chính tại buổi làm việc với Cục Thống kê - 30/08/2018
Chỉ thị của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Trị về việc chuẩn bị Tổng điều tra Dân số nhà ở thời điểm 0 giờ ngày 01 tháng 4 năm 2019 trên địa bàn tỉnh - 23/08/2018
Lễ công bố quyết định thành lập Chi đoàn Cục Thống kê Quảng Trị - 14/12/2017
Quyết tâm tổ chức thực hiện thắng lợi cuộc Tổng điều tra kinh tế 2017 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị - 16/03/2017
Thông báo lịch thi tuyển CC và triệu tập thí sinh 2017 - 23/02/2017
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2014 - 05/03/2014
Hoạt động trong ngành tháng 1 năm 2014 - 23/01/2014
Hoạt động trong ngành tháng 12 năm 2013 - 02/01/2014
Hoạt động trong ngành tháng 10 năm 2013 - 01/11/2013
Hoạt động trong ngành tháng 9 năm 2013 - 02/10/2013
Hoạt động trong ngành tháng 8 năm 2013 - 03/09/2013
Hoạt động trong ngành tháng 7 năm 2013 - 01/08/2013
Hoạt động trong ngành tháng 6 năm 2013 - 01/07/2013
Hoạt động trong ngành tháng 5 năm 2013 - 05/06/2013
Hoạt động trong ngành tháng 4 năm 2013 - 07/05/2013
Hoạt động trong ngành tháng 3 năm 2013 - 02/04/2013
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2013 - 02/04/2013
Hoạt động trong ngành tháng 12 năm 2012 - 28/12/2012
Hoạt động trong ngành tháng 11 năm 2012 - 30/11/2012
Hoạt động trong ngành tháng 10 năm 2012 - 02/11/2012
Kỷ niệm ngày thống kê thế giới - 18/10/2012
Hoạt động trong ngành tháng 9 năm 2012 - 01/10/2012
Hội nghị công tác thống kê tổng hợp năm 2012 - 16/08/2012
Hoạt động trong ngành tháng 7 năm 2012 - 01/08/2012
Hoạt động trong ngành tháng 6 năm 2012 - 02/07/2012
Hội thảo góp ý Thông tư hướng dẫn thực hiện Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển giới của quốc gia - 15/06/2012
Hoạt động trong ngành tháng 5 năm 2012 - 04/06/2012
Hoạt động trong ngành tháng 4 năm 2012 - 02/05/2012
Hoạt động trong ngành tháng 3 năm 2012 - 30/03/2012
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2012 - 02/03/2012
Hoạt động trong ngành tháng 1 năm 2012 - 03/02/2012
Báo cáo tổng kết công tác 2011 và phương hướng nhiệm vụ năm 2012 do Ông: Nguyễn Thanh Nghị - Phó cục trưởng trình bày tại Hội nghị tổng kết ngành năm 2011 - 17/01/2012
Báo cáo tổng kết công tác thi đua - khen thưởng năm 2011 do Ông: Trần Ánh Dương - Phó cục trưởng trình bày trước Hội nghị Tổng kết ngành - 17/01/2012
Bài phát biểu của đồng chí Đỗ Thức, Tổng cục trưởng, tại Hội nghị triển khai kế hoạch công tác năm 2012 của ngành Thống kê - 11/01/2012
Hoạt động trong ngành tháng 12 năm 2011 - 30/12/2011
Hội nghị công bố kết quả điều tra đánh giá tình hình trẻ em và phụ nữ 2010-2011 - 19/12/2011
Hoạt động trong ngành tháng 11 năm 2011 - 28/11/2011
Hoạt động trong ngành tháng 10 năm 2011 - 28/11/2011
Hoạt động trong ngành tháng 9 năm 2011 - 30/09/2011
Hoạt động trong ngành tháng 8 năm 2011 - 25/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 7 năm 2011 - 24/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 6 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 5 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 4 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 3 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 1 năm 2011 - 22/08/2011
Điều tra 53 DT thiểu số năm 2024

HỎI ĐÁP ĐIỀU TRA KT-XH
CỦA 53 DT THIỂU SỐ

Công báo chính phủ Tổng cục Thống kê
Mạng riêng của ngành Biểu chế độ báo cáo Cục Thống kê tỉnh năm 2013