Chỉ thị về việc tăng cường công tác Thống kê trên địa bàn tỉnh Quảng Trị - 16/09/2022    
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2022 - 01/06/2022    
Tỉnh Quảng Trị ra quân Tổng điều tra Kinh tế năm 2021 giai đoạn 2 - 03/07/2021    
Ngành Thống kê 75 năm xây dựng và trưởng thành - 06/05/2021    
Xác định đúng nguồn lực mới thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng theo kế hoạch - 06/05/2021    
KỶ NIỆM 75 NĂM NGÀY THÀNH LẬP NGÀNH THỐNG KÊ (06/5/1946-06/5/2021) - 25/04/2021    
TỔNG ĐIỀU TRA KINH TẾ NĂM 2021 - 10/03/2021    
TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI THÁNG 01 NĂM 2016 - 08/04/2016    
Hội nghị điển hình tiên tiến Ngành Thống kê năm 2015 - 18/04/2015    
Hội nghị triển khai kế hoạch công tác năm 2015 của Tổng cục Thống kê - 04/02/2015    
Kế hoạch công tác tháng 01 năm 2015 - 27/01/2015    
Kế hoạch công tác tháng 12 năm 2014 - 27/01/2015    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 10 và 10 tháng năm 2014 - 12/11/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 9 và 9 tháng năm 2014 - 01/10/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 8 và 8 tháng năm 2014 - 27/08/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 7 và 7 tháng năm 2014 - 23/07/2014    
Đoàn Công tác của Tổng cục Thống kê tại Vương quốc Campuchia - 21/07/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2014 - 23/06/2014    
Lễ ký kết thỏa thuận hợp tác chia sẻ thông tin giữa Tổng cục Thống kê và Ban Kinh tế Trung ương - 05/06/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 5 năm 2014 - 23/05/2014    
Trực tuyến: 586
Hôm nay: 1,672
Lượt truy cập: 1,411,966
KINH TẾ XÃ HỘI THÁNG 5 NĂM 2024
Cập nhật bản tin: 5/29/2024
            

 

TÌNH HÌNH KINH TẾ- XÃ HỘI THÁNG 5 NĂM 2024 TỈNH QUẢNG TRỊ 

Tháng 5/2024, cùng với người dân cả nước người dân Quảng Trị hướng về Điện Biên, hướng về lễ kỷ niệm 70 năm chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ với mong muốn tìm về cội nguồn chiến thắng và sức mạnh dân tộc. Trong tháng, các ngành kinh tế tiếp tục phục hồi và phát triển. Sản xuất cây hàng năm vụ Đông Xuân năm 2023-2024 được mùa. Sản xuất công nghiệp đã có những tín hiệu tích cực từ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, đơn hàng đã tăng trở lại. Hoạt động thương mại - dịch vụ tiếp tục phục hồi; tuy nhiên, tình hình kinh tế - xã hội vẫn đang gặp khó khăn do ảnh hưởng suy giảm của tình hình kinh tế thế giới và trong nước; số doanh nghiệp gia nhập thị trường giảm, số doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động và giải thể tăng so với cùng kỳ năm trước.

1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản

Tháng Năm, các địa phương trong toàn tỉnh tập trung thu hoạch lúa, hoa màu vụ Đông Xuân 2023-2024 và gieo cấy lúa vụ Hè Thu năm 2024. Vụ Đông xuân 2023-2024 diễn ra trong điều kiện thời tiết khá thuận lợi, các loại cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt nên cho năng suất, sản lượng khá cao, tương đương vụ Đông Xuân năm trước. Chăn nuôi tiếp tục phục hồi và phát triển, dịch bệnh đang được kiểm soát, giá thịt lơn hơi có tăng khuyến khích người chăn nuôi tăng tổng đàn. Sản xuất lâm nghiệp chuyển biến theo chiều hướng tích cực, đơn hàng tiêu thụ sản phẩm gỗ có tín hiệu tốt nên khai thác gỗ tăng khá. Ngành thủy sản, thời tiết khá thuận lợi, ngư dân tích cực bám biển nên sản lượng thuỷ sản khai thác tăng khá; nuôi trồng thuỷ sản gặp khó khăn do tôm nuôi bị nhiễm bệnh và chết.

1.1. Nông nghiệp

a. Trồng trọt

* Tiến độ sản xuất vụ Đông Xuân 2023-2024 đến ngày 15/5/2024

Tính đến ngày 15/5/2024, cây lúa gieo cấy 26.174,4 ha, tăng 0,05% so với vụ Đông Xuân năm trước; các giống chủ lực gồm: ĐD2, HN6, HC95, Dự Hương 8, Đài thơm 8, Khang dân 18, Hà Phát 3, VNR20, HG12...Cây ngô gieo trồng 3.153,2 ha, giảm 2,49%; khoai lang 1.032,3 ha, tăng 2,49%; lạc 2.871,2 ha, giảm 1,03%; rau các loại 3.874,5 ha, tăng 0,73%; đậu các loại 549,1 ha, giảm 5,86%...Diện tích cây lúa tăng do năm nay một số diện tích đủ nguồn nước tưới nên đưa vào sản xuất trở lại; diện tích ngô giảm do năm nay người dân không được hỗ trợ giống, diện tích ngô trồng xen sắn giảm xuống; diện tích lạc, đậu các loại giảm do người dân chuyển qua trồng các loại cây trồng khác có hiệu quả cao hơn…Hiện nay, cây lúa vụ Đông Xuân 2023-2024 cơ bản đã thu hoạch xong; cây ngô, lạc và các loại cây hàng năm khác đang trong giai đoạn thu hoạch.

Diện tích gieo trồng một số cây hàng năm chủ yếu

vụ Đông Xuân 2023-2024

 

                                                                                                           

Ước thực hiện đến ngày 15/5/2024 (Ha)

Ước thực hiện đến 15/5/2024 so với cùng kỳ năm trước (%)

- Lúa

26.174,4

100,05

- Ngô

3.153,2

97,51

- Khoai lang

1.032,3

102,49

- Lạc

2.871,2

98,97

- Rau các loại

3.874,5

100,73

- Đậu các loại

549,1

94,14

* Ước tính kết quả sản xuất cây hàng năm vụ Đông Xuân 2023-2024

Vụ Đông Xuân 2023-2024, thời tiết khá thuận lợi, các loại cây hàng năm sinh trưởng và phát triển tốt. Bên cạnh đó, nhờ áp dụng đồng bộ các giải pháp kỹ thuật vào sản xuất (bố trí khung thời vụ hợp lý, tránh được thời tiết bất thuận; tập trung sử dụng bộ giống lúa mới ngắn ngày, có năng suất, chất lượng cao...); tình hình dịch bệnh trên cây trồng xảy ra cục bộ một số vùng nhưng đã được phòng trừ kịp thời; nguồn nước tưới đảm bảo…Các loại cây trồng cho năng suất cao hơn hoặc tương đương vụ Đông Xuân năm trước. Nhìn chung, vụ Đông Xuân năm nay cũng là năm được mùa.

Về năng suất: Vụ Đông Xuân năm 2023-2024, ước tính năng suất lúa, ngô  cao hơn năm trước; năng suất các loại cây trồng khác tương đương năm trước. Năng suất lúa đạt 61,6 tạ/ha, tăng 0,16 tạ/ha so với vụ Đông Xuân năm trước; cây ngô năng suất đạt 37,1 tạ/ha, tăng 0,45 tạ/ha; cây khoai lang năng suất đạt 80,9 tạ/ha, giảm 1,81 tạ/ha; cây lạc năng suất đạt 21,9 tạ/ha, giảm 1,06 tạ/ha; rau các loại năng suất đạt 106,9 tạ/ha, giảm 0,18 tạ/ha; đậu các loại năng suất đạt 11,7 tạ/ha, giảm 0,76 tạ/ha…

Về sản lượng: Tổng sản lượng lương thực có hạt vụ Đông Xuân 2023-2024 ước tính đạt 172.864 tấn, tăng 0,20% (+384,1 tấn) so với vụ Đông Xuân năm trước; trong đó: sản lượng lúa 161.180,9 tấn, tăng 0,31% (+501,4 tấn); sản lượng ngô 11.683,1 tấn, giảm 1,30% (-153,3 tấn). Sản lượng khoai lang ước tính đạt 8.350 tấn, tăng 0,25% (+20,9 tấn); sản lượng lạc 6.299,9 tấn, giảm 5,57% (-371,5 tấn); sản lượng rau các loại 41.422 tấn, tăng 0,56% (+229,5 tấn); sản lượng đậu các loại 640,1 tấn, giảm 11,59% (-83,9 tấn)…

* Tiến độ sản xuất vụ Hè Thu đến ngày 15/5/2024

Hiện nay, các địa phương đang tổ chức làm đất gieo cấy vụ Hè Thu năm 2024. Tính đến ngày 15/5/2024, trên địa bàn tỉnh đã tổ chức làm đất hơn 20.000 ha; diện tích lúa đã gieo cấy 7.300 ha, vụ Hè Thu năm nay bố trí lịch thời vụ sớm hơn. Các đối tượng sâu, bệnh chủ yếu hiện nay gồm: Chuột, ốc bươu vàng gây hại nhẹ trên một số diện tích lúa mới gieo vụ Hè Thu năm 2024 ở Hải Lăng (Chuột DTN 3 ha, ốc bươu vàng DTN 5 ha); rầy các loại tồn tại trên gốc rạ, cỏ dại.

b. Chăn nuôi

Ước tính đến 31/5/2024, đàn trâu có 21.398 con, tăng 0,71% so với cùng thời điểm năm trước; đàn bò có 62.680 con, tăng 6,16%; đàn lợn thịt có 210.250 con, tăng 1,28%; đàn gia cầm có 3.922 nghìn con, tăng 2,66%; trong đó: đàn gà 3.310 nghìn con, tăng 3,02%...Chăn nuôi phát triển ổn định; đàn trâu, bò quy mô nhỏ, không có biến động lớn; đàn lợn tăng trở lại sau dịch tả lợn Châu Phi. Công tác phòng, chống dịch bệnh được quan tâm thực hiện theo đúng quy định. Hiện nay, giá thịt lợn hơi có xu hướng tăng, khuyến khích người chăn nuôi tăng tổng đàn; tuy nhiên, giá con giống, thức ăn chăn nuôi, vật tư đầu vào đang ở mức cao; vẫn còn tiềm ẩn nguy cơ tái phát các ổ dịch nguy hiểm trên gia súc, gia cầm ảnh hưởng đến công tác tái đàn và tăng quy mô tổng đàn.

Sản lượng thịt hơi xuất chuồng tháng 5/2024 ước tính đạt 5.024 tấn, tăng 7,24% so với cùng kỳ năm trước; trong đó, thịt trâu 66 tấn, tăng 6,45%; thịt bò 268 tấn, tăng 9,70%; thịt lợn 3.300 tấn, tăng 9,34%; thịt gia cầm 1.390 tấn, tăng 2,16%. Sản lượng trứng gia cầm 4.018,6 nghìn quả, tăng 9,18%. Tính chung 5 tháng đầu năm 2024, sản lượng thịt hơi xuất chuồng ước tính đạt 25.829,8 tấn, tăng 4,84% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: thịt trâu 365 tấn, tăng 7,04%; thịt bò 1.383 tấn, tăng 3,88%; thịt lợn 16.346 tấn, tăng 2,91%; thịt gia cầm 7.735,8 tấn, tăng 9,23%. Sản lượng trứng gia cầm 21.157,4 nghìn quả, tăng 9,27%.

Tình hình dịch bệnh: Ngày 03/5/2024, bệnh Dịch tả lợn Châu Phi xảy ra trên địa bàn thôn Long Giang, xã Tân Long, huyện Hướng Hóa; ngay khi có kết quả xét nghiệm, Chi cục, Trạm Chăn nuôi và Thú y huyện đã phối hợp chính quyền địa phương tiêu hủy toàn bộ số lợn với tổng số 24 con, trọng lượng tiêu hủy 624 kg. Đến ngày 13/5/2024, đã qua 10 ngày không phát sinh thêm lợn bệnh.

Công tác tiêm phòng: Tính đến ngày 09/5/2024, toàn tỉnh đã tiêm phòng  Vắc xin THT trâu bò 11.150 con, bằng 14,5% tổng đàn; Vắc xin lợn 132.246 con, bằng 60,3% tổng đàn; Vắc xin Dại chó 33.271 con, bằng 67,77% tổng đàn; Vắc xin LMLM trâu bò 11.188 con, bằng 14,57% tổng đàn; Vắc xin VDNC trâu bò 3.825 con, bằng 4,98% tổng đàn; Vắc xin cúm gia cầm được 1.357.914 lượt con…

Sản phẩm chăn nuôi

 

 

Ước tháng 5/2024

 

Ước 5 tháng năm 2024

 

So với cùng kỳ năm 2023 (%)

Tháng 5/2024

5 tháng năm 2024

Sản lượng thịt hơi xuất chuồng (Tấn)

5.024,0

25.829,8

107,24

104,84

- Thịt trâu

66,0

365,0

106,45

107,04

- Thịt bò

268,0

1.383,0

109,70

103,88

- Thịt lợn

3.300,0

16.346,0

109,34

102,91

- Thịt gia cầm

1.390,0

7.735,8

102,16

109,23

Sản lượng trứng gia cầm (Nghìn quả)

4.018,6

21.157,4

109,18

109,27

 

1.2. Lâm nghiệp

Trong tháng, tranh thủ thời tiết thuận lợi, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh tổ chức trồng rừng theo kế hoạch; khai thác gỗ phục vụ công nghiệp chế biến và xuất khẩu. Hiện nay, đơn hàng xuất khẩu sản phẩm gỗ đã có tín hiệu tích cực nên sản lượng gỗ khai thác tăng khá so với cùng kỳ năm trước.

Diện tích rừng trồng mới tập trung tháng 5/2024 ước tính đạt 823,2 ha, tăng 69,73% so với cùng kỳ năm trước; số cây lâm nghiệp trồng phân tán 257 nghìn cây, tăng 71,33%; sản lượng gỗ khai thác 113.465 m3, tăng 56,64%; sản lượng củi khai thác 48.520 ster, tăng 0,10%. Tính chung 5 tháng đầu năm 2024, diện tích rừng trồng mới tập trung ước tính đạt 2.415,3 ha, giảm 11,58% so với cùng kỳ năm trước; số cây lâm nghiệp trồng phân tán 1.367 nghìn cây, giảm 2,08%; sản lượng gỗ khai thác 461.344 m3, tăng 14,61%; sản lượng củi khai thác 98.720 ster, tăng 0,58%. Diện tích rừng trồng mới tập trung 5 tháng đầu năm 2024 giảm so với cùng kỳ năm trước do những tháng đầu năm tình hình xuất khẩu sản phẩm gỗ gặp khó khăn nên diện tích rừng đến kỳ khai thác chưa thu hoạch được để trồng rừng.

Tình hình cháy rừng: Trong tháng, thời thiết nắng nóng gay gắt, gió tây nam thổi mạnh trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 05 vụ cháy rừng trồng, diện tích rừng bị cháy 26,1 ha; các vụ cháy rừng được phát hiện, huy động lực lượng phương tiện dập tắt lửa kịp thời, hạn chế thấp nhất thiệt hại do cháy rừng gây ra. Tính chung 5 tháng đầu năm 2024, trên địa bàn tỉnh chỉ xảy ra 5 vụ cháy rừng nói trên.

Tình hình vi phạm lâm luật: Trong tháng, các đơn vị tăng cường công tác đấu tranh ngăn chặn, cài cắm thông tin cơ sở để kiểm tra, kiểm soát lâm sản; kết quả đã phát hiện và lập biên bản 5 vụ vi phạm, xử lý vi phạm hành chính 12 vụ, phạt tiền 14 triệu đồng, tịch thu 18,546 m3 gỗ quy tròn các loại. Tính chung từ đầu năm đến nay, lập biên bản 24 vụ vi phạm, xử lý vi phạm hành chính 35 vụ, phạt tiền 322,75 triệu đồng, tịch thu 49,805 m3 gỗ quy tròn các loại.

 

Trồng rừng và khai thác lâm sản

 

Ước  tháng 5/2024

 

Ước 5 tháng năm 2024

 

So với cùng kỳ năm 2023 (%)

Tháng 5/2024

5 tháng năm 2024

1. Trồng rừng tập trung (Ha)

823,2

2.415,3

169,73

88,42

2. Số cây LN trồng phân tán (1000 cây)

257,0

1.367,0

171,33

97,92

3. Sản lượng gỗ khai thác (M3)

113.465,0

461.344,0

156,64

114,61

4. Sản lượng củi khai thác (Ster)

48.520,0

98.720,0

100,10

100,58

 

1.3. Thủy sản

Trong tháng, thời tiết khá thuận lợi, các luồng cá xuất hiện nhiều hơn; bà con ngư dân tích cực vươn khơi bám biển nên sản lượng thuỷ sản khai thác đạt kết quả khá. Riêng nuôi trồng thuỷ sản, một số diện tích tôm nuôi bị nhiễm bệnh chết đã ảnh hưởng đến sản lượng nuôi trồng, sản lượng tôm nuôi giảm mạnh.

Sản lượng thủy sản tháng 5/2024 ước tính đạt 3.502,3 tấn, tăng 1,11% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: cá 2.405,1 tấn, tăng 3,89%; tôm 85,7 tấn, giảm 5,91%; thủy sản khác 1.011,5 tấn, giảm 4,39%. Tính chung 5 tháng đầu năm 2024, sản lượng thủy sản ước tính đạt 14.739,5 tấn, tăng 4,26% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: cá 9.983,1 tấn, tăng 12,12%; tôm 1.341,2 tấn, giảm 7,22%; thủy sản khác 3.415,2 tấn, giảm 9,83%. Cụ thể:  

Sản lượng thủy sản nuôi trồng tháng 5/2024 ước tính đạt 530 tấn, tăng 0,38% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 410 tấn, tăng 1,23%; tôm 70 tấn, giảm 7,89%. Tính chung 5 tháng đầu năm 2024, sản lượng thủy sản nuôi trồng ước tính đạt 2.832,5 tấn, giảm 3,30% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 1.467,5 tấn, tăng 0,26%; tôm 1.245 tấn, giảm 7,83%.

Sản lượng thủy sản khai thác tháng 5/2024 ước tính đạt 2.972,3 tấn, tăng 1,24% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 1.995,1 tấn, tăng 4,46%; thủy sản khác 961,5 tấn, giảm 4,89%. Tính chung 5 tháng đầu năm 2024, sản lượng thủy sản khai thác ước tính đạt 11.907 tấn, tăng 6,24% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 8.515,6 tấn, tăng 14,45%; thủy sản khác 3.295,3 tấn, giảm 10,28%.

Tình hình dịch bệnh nuôi trồng thuỷ sản: Tôm nuôi bị bệnh và chết xảy ra tại địa bàn xã Vĩnh Sơn và xã Vĩnh Lâm của huyện Vĩnh Linh với diện tích 4,03 ha (xã Vĩnh Sơn: 3,13 ha; xã Vĩnh Lâm: 0,9 ha), trong đó có 0,9 ha bị bệnh Hoại tử gan tụy cấp tính, số diện tích còn lại người dân tự xử lý và không phối hợp lấy mẫu nên không xác định được nguyên nhân.

Sản lượng thủy sản

 

 

Ước tháng 5/2024

(Tấn)

Ước 5 tháng năm 2024

(Tấn)

So với cùng kỳ năm 2023 (%)

Tháng 5/2024

5 tháng năm 2024

Tổng sản lượng thủy sản

3.502,3

14.739,5

101,11

104,26

1. Chia theo loại thủy sản

 

 

 

 

- Cá

2.405,1

9.983,1

103,89

112,12

- Tôm

85,7

1.341,2

94,09

92,78

- Thủy sản khác

1.011,5

3.415,2

95,61

90,17

2. Chia theo nuôi trồng, khai thác

 

 

 

 

- Nuôi trồng

530,0

2.832,5

100,38

96,70

- Khai thác

2.972,3

11.907,0

101,24

106,24

 

2. Sản xuất công nghiệp 

Tháng 5/2024, sản xuất công nghiệp đã có tín hiệu tích cực; nhiều doanh nghiệp có đơn hàng mới, tiếp tục đẩy mạnh sản xuất. Một số ngành công nghiệp cấp 2 như: sản xuất chế biến thực phẩm, sản xuất đồ uống, chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, may trang phục…có mức tăng khá so với cùng kỳ năm trước. Một số dự án ngành điện hoạt động ổn định trở lại sau thời gian nghỉ bảo trì, bảo dưỡng đạt sản lượng cao hơn cùng kỳ năm trước. Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng Năm ước tính tăng 1,80% so với tháng trước và tăng 5,35% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 5 tháng đầu năm 2024, chỉ số sản xuất công nghiệp ước tính tăng 2,31% so với cùng kỳ năm trước (5 tháng đầu năm 2023 tăng 10,01%).

Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 5/2024 ước tính tăng 1,80% so với tháng trước và tăng 5,35% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: ngành khai khoáng giảm 0,96% và giảm 2,30%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 2,66% và tăng 4,90%; sản xuất và phân phối điện tăng 0,75% và tăng 8,30%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 1,05% và tăng 7,49%. Nhìn chung, trong tháng ngành công nghiệp chế biến, chế tạo đã có tín hiệu tích cực; chỉ số sản xuất đều tăng khá so với tháng trước và cùng kỳ năm trước.

Tính chung 5 tháng đầu năm 2024, chỉ số sản xuất công nghiệp ước tính tăng 2,31% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: ngành khai khoáng tăng 7,51%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 2,04%; sản xuất và phân phối điện tăng 1,44%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 10,73%. Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo 5 tháng đầu năm nay tăng trưởng thấp do những tháng đầu năm khó khăn về thị trường tiêu thụ hàng hoá; nhất là đơn hàng xuất khẩu sản phẩm gỗ giảm sút.

Chỉ số sản xuất công nghiệp

 

                                                                                                       

Tháng 5/2024 so với tháng 4/2024

(%)

Tháng 5/2024 so với cùng kỳ năm trước (%)

5 tháng năm 2024 so với cùng kỳ năm trước (%)

Toàn ngành công nghiệp

101,80

105,35

102,31

- Khai khoáng

99,04

97,70

107,51

- Công nghiệp chế biến, chế tạo

102,66

104,90

102,04

- Sản xuất và phân phối điện

100,75

108,30

101,44

- Cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải

98,95

107,49

110,73

 

Trong ngành công nghiệp cấp 2, các ngành có chỉ số sản xuất 5 tháng đầu năm 2024 so với cùng kỳ năm trước tăng cao hơn chỉ số chung là: in, sao chép bản ghi các loại tăng 32,77%; hoạt động thu gom, xử lý và tiêu hủy rác thải tăng 20,31%; sản xuất đồ uống tăng 14,88%; khai thác quặng kim loại tăng 13,24%;    sản xuất trang phục tăng 9,62%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 9,43%; khai thác xử lý và cung cấp nước tăng 8,90%. Ở chiều ngược lại, các ngành có chỉ số sản xuất giảm: sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic giảm 0,89%;       chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ giảm 3,59%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác giảm 5,25%; khai khoáng khác giảm 6,74%; nghiệp chế biến, chế tạo khác giảm giảm 9,60%; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế giảm 10,63%; sản xuất phương tiện vận tải khác giảm 12,34%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy giảm 12,53%; sản xuất da và sản phẩm có liên quan giảm 31,13%; dệt giảm 33,59%.       

Một số sản phẩm chủ yếu trong 5 tháng đầu năm 2024 so với cùng kỳ năm trước tăng cao: thủy hải sản chế biến tăng 51,24%; bia lon tăng 18,70%...Một số sản phẩm tăng thấp: com lê, quần áo tăng 10,60%; tinh bột sắn tăng 10,45%; phân hóa học tăng 8,96%; nước máy tăng 8,90%; dăm gỗ tăng 6,44%; điện thương phẩm tăng 5,79%; lốp dùng cho xe máy, xe đạp tăng 0,29%...Một số sản phẩm giảm:        săm dùng cho xe máy, xe đạp giảm 0,25%; điện sản xuất giảm 0,45%; ván ép giảm 1,55%; xi măng giảm 8,64%; nước hoa quả, tăng lực giảm 8,69%; dầu nhựa thông giảm 9,86%; đá xây dựng giảm 12,36%; tấm lợp pro xi măng giảm 15,56%; gạch khối bằng bê tông giảm 19,61%; gỗ cưa hoặc xẻ giảm 30,48%; gạch xây dựng bằng đất sét nung giảm 47,28%...

Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/5/2024 tăng 0,30% so với cùng thời điểm tháng trước và tăng 0,02% so với cùng thời điểm năm trước. So với cùng thời điểm năm trước, lao động khu vực doanh nghiệp nhà nước giảm 0,36%, doanh nghiệp ngoài nhà nước giảm 2,15%, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 3,61%. Tại thời điểm trên so với cùng thời điểm năm trước số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp ngành khai khoáng giảm 3,43%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 0,41%; sản xuất và phân phối điện giảm 1,62%; cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 0,79%. Số lao động trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/5/2024 tăng so với cùng thời điểm năm trước chủ yếu là do một số doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo có đơn hàng mới nên tuyển dụng thêm lao động.

3. Tình hình đăng ký doanh nghiệp

Doanh nghiệp tại Quảng Trị chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ, khả năng cạnh tranh thấp trong điều kiện nhu cầu thị trường trong nước và thế giới suy giảm nên hoạt động của doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn. Trong 5 tháng đầu năm 2024 (tính đến 15/5/2024), số doanh nghiệp thành lập mới và quay trở lại hoạt động giảm 14,46%; số doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động và giải thể tăng 21,84% so với cùng kỳ năm trước.

Từ đầu năm đến 15/5/2024, toàn tỉnh có 155 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, giảm 22,50% (-45 DN) so với cùng kỳ năm trước; tổng vốn đăng ký là 1.147,50 tỷ đồng, giảm 35,50%; số vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp 7,4 tỷ đồng, giảm 16,78%. Số doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động là 262 doanh nghiệp, tăng 25,96% (+54 DN) so với cùng kỳ năm trước; số doanh nghiệp giải thể là 28 doanh nghiệp, giảm 6,67% (-02 DN); số doanh nghiệp trở lại hoạt động là 100 doanh nghiệp, tăng 13,64% (+12 DN).

Trong số doanh nghiệp thành lập mới từ đầu năm đến 15/5/2024, khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản có 04 doanh nghiệp, chiếm 2,58% và bằng cùng kỳ năm trước; khu vực công nghiệp - xây dựng có 63 DN, chiếm 40,65% và giảm 8,70% so với cùng kỳ năm trước; khu vực dịch vụ có 88 DN, chiếm 56,77% và giảm 30,71%.

4. Đầu tư  

Tháng 5/2024, trước tình hình giải ngân vốn đầu tư công chậm, tỉnh đã tập trung chỉ đạo các Sở, ban ngành, địa phương đẩy nhanh tiến độ thực hiện nên vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tăng 24,23% so với tháng trước; nhưng giảm 18,43% so với cùng kỳ năm trước do kế hoạch giao vốn năm 2024 chỉ bằng 75,16% năm 2023. Tính chung 5 tháng đầu năm 2024, vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước tính bằng 22,81% kế hoạch và giảm 19,77% so với cùng kỳ năm trước       (5 tháng đầu năm 2023 bằng 20,41% kế hoạch và giảm 17,88%).

Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng 5/2024 ước tính đạt 213,12 tỷ đồng, tăng 24,23% so với tháng trước và giảm 18,43% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 139,97 tỷ đồng, tăng 29,01% và giảm 27,62%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 64,34 tỷ đồng, tăng 10,50% và tăng 4,40%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã 8,81 tỷ đồng, tăng 82,40% và tăng 40,51%. Tính chung 5 tháng đầu năm 2024, vốn đầu tư thực hiện từ nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước tính đạt 672,04 tỷ đồng, bằng 22,81% kế hoạch năm 2024 và giảm 19,77% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 434,15 tỷ đồng, bằng 20,23% kế hoạch và giảm 32,10%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 219,88 tỷ đồng, bằng 30,06% kế hoạch và tăng 20,77%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã 18,01 tỷ đồng, bằng 26,52% kế hoạch và tăng 11,57%.

 

 

Ước tính tháng 5/2024 (Tỷ đồng)

Ước tính 5 tháng năm 2024

(Tỷ đồng)

Tháng 5/2024 so với cùng kỳ năm trước

(%)

5 tháng

năm 2024 so với kế hoạch năm 2024 (%)

5 tháng

năm 2024 so với cùng kỳ năm trước (%)

Tổng số

213,12

672,04

81,57

22,81

80,23

- Vốn ngân sách cấp tỉnh

139,97

434,15

72,38

20,23

67,90

- Vốn ngân sách cấp huyện

64,34

219,88

104,40

30,06

120,77

- Vốn ngân sách cấp xã

8,81

18,01

140,51

26,52

111,57

 

Nguyên nhân tình hình thực hiện vốn đầu tư từ nguồn NSNN do địa phương quản lý 5 tháng đầu năm 2024 giảm so với cùng kỳ năm trước là: Kế hoạch giao vốn năm 2024 chỉ bằng 75,16% so với năm 2023; những tháng đầu năm, các nguồn thu có dấu hiệu khởi sắc nhưng số thu nộp vào NSNN còn chậm nên nhiều công trình vẫn chưa có vốn để triển khai thực hiện; việc triển khai các Chương trình MTQG còn gặp một số khó khăn, vướng mắc; quy trình thực hiện dự án đầu tư công thủ tục phức tạp, thực tiễn còn tồn tại nhiều nội dung chồng chéo, quy định chưa rõ ràng nên việc triển khai còn gặp nhiều khó khăn; Luật Đấu thầu 2023 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2024 nhưng ban hành Nghị định hướng dẫn chậm  đã ảnh hưởng đến tiến độ phê duyệt kế hoạch tổ chức lựa chọn nhà thầu của các dự án đầu tư.

Tiến độ giải ngân vốn: Theo số liệu Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Trị, tính đến ngày 30/4/2024, tổng giá trị giải ngân vốn đầu tư công kế hoạch 2024 của tỉnh là 298,52 tỷ đồng, đạt 12,7% kế hoạch tỉnh giao đầu năm.

5. Thương mại và dịch vụ

5.1. Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

Tháng 5/2024, thị trường bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng kém sôi động hơn so với tháng trước do tháng Tư có dịp nghỉ lễ 30/4 và 01/5 dài ngày, nhu cầu lưu trú, ăn uống ngoài gia đình và du lịch lữ hành tăng…nên tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng giảm 0,24% so với tháng trước; nhưng lại tăng 11,55% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 5 tháng đầu năm 2024, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 11,26% so với cùng kỳ năm trước, nếu loại trừ yếu tố giá tăng 7,06% (5 tháng đầu năm 2023 tăng 13,17%).

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 5/2024 ước tính đạt 2.969,52 tỷ đồng, giảm 0,24% so với tháng trước và tăng 11,55% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: doanh thu bán lẻ hàng hóa 2.379,50 tỷ đồng, tăng 0,44% và tăng 11,37%; doanh thu lưu trú và ăn uống 449,62 tỷ đồng, giảm 3,07% và tăng 13,76%; doanh thu dịch vụ lữ hành 0,75 tỷ đồng, giảm 4,87% và giảm 2,38%; doanh thu dịch vụ khác 139,65 tỷ đồng, giảm 2,26% và tăng 7,76%.

Tính chung 5 tháng đầu năm 2024, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước tính đạt 14.257,12 tỷ đồng, tăng 11,26% so với cùng kỳ năm trước. Xét theo ngành hoạt động:

Doanh thu bán lẻ hàng hóa ước tính đạt 11.473,45 tỷ đồng, chiếm 80,48% tổng mức và tăng 11,54% so với cùng kỳ năm trước. Các nhóm hàng có tổng mức bán lẻ hàng hóa lớn và tăng khá như: Ô tô các loại tăng 16,63%; phương tiện đi lại (trừ ô tô các loại) tăng 16,22%; đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình tăng 16,03%; lương thực, thực phẩm tăng 15,67%; hàng may mặc tăng 10,02%...

Doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống ước tính đạt 2.088,80 tỷ đồng, chiếm 14,65% tổng mức và tăng 11,88% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: doanh thu dịch vụ lưu trú 118,67 tỷ đồng, tăng 20,58%; doanh thu dịch vụ ăn uống 1.970,13 tỷ đồng, tăng 11,40%. Doanh thu dịch vụ ăn uống tăng chậm có nguyên nhân do  tăng cường công tác kiểm tra nồng độ cồn đối với người tham gia giao thông…

Doanh thu du lịch lữ hành ước tính đạt 2,46 tỷ đồng, chiếm 0,01% tổng mức và tăng 23,47% so với cùng kỳ năm trước. Doanh thu du lịch lữ hành tăng khá nhưng quy mô còn nhỏ bé, chưa có dấu hiệu khởi sắc.

Doanh thu dịch vụ khác ước tính đạt 692,41 tỷ đồng, chiếm 4,86% tổng mức và tăng 5,11% so với cùng kỳ năm trước.

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ

 

Ước tháng 5/2024

( Tỷ đồng)

Ước 5 tháng

năm 2024

So với cùng kỳ năm trước(%)

Tổng mức

(Tỷ đồng)

Cơ cấu

(%)

Tháng 5/2024

5 tháng năm 2024

Tổng số

2.969,52

14.257,12

100,00

111,55

111,26

- Bán lẻ hàng hóa

2.379,50

11.473,45

80,48

111,37

111,54

- Lưu trú và ăn uống

449,62

2.088,80

14,65

113,76

111,88

- Du lịch lữ hành

0,75

2,46

0,01

97,62

123,47

- Dịch vụ khác

139,65

692,41

4,86

107,76

105,11

 

* Khách lưu trú và du lịch lữ hành

Số lượt khách lưu trú tháng 5/2024 ước tính đạt 87.140 lượt, giảm 7,67% so với tháng trước và tăng 16,84% so với cùng kỳ năm trước; số ngày khách lưu trú (chỉ tính khách ngũ qua đêm) 82.177 ngày khách, giảm 4,86% và giảm 0,79%; số lượt khách du lịch theo tour 120 lượt khách, giảm 6,25% và giảm 25,93%; số ngày khách du lịch theo tour 370 ngày khách, giảm 8,87% và tăng 4,52%.

Tính chung 5 tháng đầu năm 2024, số lượt khách lưu trú ước tính đạt 401.067 lượt, tăng 11,63% so với cùng kỳ năm trước; số ngày khách lưu trú 385.296 ngày khách, tăng 7,96%; số lượt khách du lịch theo tour 431 lượt khách, tăng 9,95%; số ngày khách du lịch theo tour 1.457 ngày khách, tăng 43,69%.

5.2. Vận tải hành khách và hàng hóa

Tháng 5/2024, sau thời gian nghĩ lễ dài ngày, nhu cầu vận chuyển hàng hoá và đi lại của người dân ổn định trở lại. Vận chuyển hành khách tăng 0,26% so với tháng trước, luân chuyển hành khách tăng 0,45%; vận chuyển hàng hoá tăng 0,43%, luân chuyển hàng hoá tăng 0,51%. Tính chung 5 tháng đầu năm 2024, vận chuyển hành khách tăng 6,89% so với cùng kỳ năm trước, luân chuyển hành khách tăng 7,63%, vận chuyển hàng hoá tăng 6,41%, luân chuyển hàng hoá tăng 7,24% (5 tháng đầu năm 2023 tương ứng là +7,36%, +8,14%, +9,68%, +9,20%).

Doanh thu vận tải tháng 5/2024 ước tính đạt 201,45 tỷ đồng, tăng 0,43% so với tháng trước và tăng 9,99% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: doanh thu vận tải hành khách 24,86 tỷ đồng, tăng 0,67% so với tháng trước; tăng 9,58% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu vận tải hàng hóa 143,71 tỷ đồng, tăng 0,40% và tăng 10,25%; doanh thu dịch vụ hỗ trợ vận tải 32,89 tỷ đồng, tăng 0,36% và tăng 9,18%. Tính chung 5 tháng đầu năm 2024, tổng doanh thu vận tải ước tính đạt 1.000 tỷ đồng tăng 9,48% so với cùng kỳ năm trước, gồm: doanh thu vận tải hành khách 122,89 tỷ đồng, tăng 9,85%; doanh thu vận tải hàng hóa 714,68 tỷ đồng, tăng 9,55%; doanh thu dịch vụ hỗ trợ vận tải 162,44 tỷ đồng, tăng 8,89%.

Vận tải hành khách và hàng hóa

 

 

Ước tháng 5/2024

 

Ước 5 tháng năm 2024

 

So với cùng kỳ năm trước (%)

Tháng 5/2024

5 tháng năm 2024

1. Vận tải hành khách

 

 

 

 

 

 

 

 

- Vận chuyển (Nghìn HK)

694,89

3.426,39

106,49

106,89

- Luân chuyển (Nghìn HK.Km)

60.074,00

297.519,93

107,70

107,63

2. Vận tải hàng hóa

 

 

 

 

- Vận chuyển (Nghìn tấn)

1.144,08

5.638,23

106,96

106,41

- Luân chuyển (Nghìn tấn.Km)

78.399,86

389.907,80

108,34

107,24

 

Số lượt hành khách vận chuyển tháng 5/2024 ước tính đạt 694,89 nghìn HK, tăng 0,26% so với tháng trước và tăng 6,49% so với cùng kỳ năm trước; số lượt hành khách luân chuyển 60.074 nghìn HK.km, tăng 0,45% và tăng 7,70%. Tính chung 5 tháng đầu năm 2024, số lượt hành khách vận chuyển ước tính đạt 3.426,39 nghìn HK, tăng 6,89% so với cùng kỳ năm trước; số lượt hành khách luân chuyển 297.519,93 nghìn HK.km, tăng 7,63%.

Khối lượng hàng hoá vận chuyển tháng 5/2024 ước tính đạt 1.144,08 nghìn tấn, tăng 0,43% so với tháng trước và tăng 6,96% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng hàng hoá luân chuyển 78.399,86 nghìn tấn.km, tăng 0,51% và tăng 8,34%. Tính chung 5 tháng đầu năm 2024, khối lượng hàng hoá vận chuyển ước tính đạt 5.638,23 nghìn tấn, tăng 6,41% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng hàng hoá luân chuyển 389.907,80 nghìn tấn.km, tăng 7,24%.

6. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI), chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ

Tháng 5/2024, giá nhiên liệu điều chỉnh giảm theo giá thị trường thế giới; giá ga giảm; giá lương thực giảm do vào vụ thu hoạch, nguồn cung dồi dào; giá một số loại dịch vụ giảm do nhu cầu giảm…là nguyên nhân chính làm cho chỉ số giá tiêu dùng giảm so với tháng trước. Chỉ số giá tiêu dùng tháng 5/2024 giảm 0,18% so với tháng trước, tăng 2,59% so với tháng 12 năm trước và tăng 4,80% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 5 tháng đầu năm 2024 tăng 3,92% so với cùng kỳ năm trước (5 tháng đầu năm 2023 tăng 4,32%). 

Chỉ số giá tiêu dùng tháng 5/2024 giảm 0,18% so với tháng trước, tăng 2,59% so với tháng 12 năm trước và tăng 4,80% so với cùng kỳ năm trước. Trong mức giảm 0,18% của chỉ số giá tiêu dùng tháng 5/2024 so với tháng trước, có 4/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có giá giảm là: giao thông giảm 2,08%; hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,18% (lương thực giảm 2,70%, thực phẩm tăng 0,14%, ăn uống ngoài gia đình tăng 0,28%); may mặc, mũ nón và giày dép giảm 0,15%; bưu chính viễn thông giảm 0,01%. Có 5/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có giá tăng là:           hàng hoá và dịch vụ khác tăng 0,07%; văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,15%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,29%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,49%; đồ uống và thuốc lá tăng 0,51%. Nhóm thuốc và dịch vụ y tế và nhóm  giáo dục có giá ổn định. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 5 tháng đầu năm 2024 tăng 3,92% so với  cùng kỳ năm trước (5 tháng đầu năm 2023 tăng 4,32%).

 

Chỉ số giá tiêu dùng, vàng và đô la Mỹ

 

 

Tháng 4 năm 2024 so với

BQ 4 tháng  năm 2024 so với cùng kỳ năm trước (%)

Tháng 4/2023

(%)

Tháng 12/2023

(%)

Tháng 3/2024

(%)

1. Chỉ số giá tiêu dùng

104,74

102,79

100,88

103,70

2. Chỉ số giá vàng

122,20

111,13

101,62

117,86

3. Chỉ số giá đô la Mỹ

106,31

102,91

101,19

104,48

Chỉ số giá vàng tháng 5/2024 tăng 6,79% so với tháng trước, tăng 18,67% so với tháng 12 năm trước và tăng 30,32% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá vàng bình quân 5 tháng đầu năm 2024 tăng 20,25% so với cùng kỳ năm trước (5 tháng đầu năm 2023 tăng 1,67%).

Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 5/2024 tăng 1,31% so với tháng trước, tăng 4,26% so với tháng 12 năm trước và tăng 7,74% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá đô la Mỹ bình quân 5 tháng đầu năm 2024 tăng 5,12% so với cùng kỳ năm trước (5 tháng đầu năm 2023 tăng 3,17%).

7. Thu, chi ngân sách Nhà nước

Năm tháng đầu năm 2024, thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đã có những chuyển biến theo chiều hướng tích cực, so với cùng kỳ năm trước tăng khá cao. Chi ngân sách Nhà nước đảm bảo nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và quản lý nhà nước trên tinh thần chặt chẽ, tiết kiệm, linh hoạt…Thu ngân sách trên địa bàn từ đầu năm đến 15/5/2024 bằng 41,25% dự toán địa phương và tăng 29,53% so với cùng kỳ năm trước; chi ngân sách nhà nước địa phương bằng 44% dự toán địa phương và bằng cùng kỳ năm trước.

Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn từ đầu năm đến ngày 15/5/2024 là 1.609,32 tỷ đồng, bằng 41,25% dự toán địa phương năm 2024 và tăng 29,53% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: thu nội địa 1.148,24 tỷ đồng, bằng 38,91% dự toán địa phương và tăng 28,28%; thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu 394,15 tỷ đồng, bằng 41,49% dự toán địa phương và tăng 13,60%.

Tổng chi ngân sách địa phương từ đầu năm đến 15/5/2024 là 4.145,81 tỷ đồng, bằng 44% dự toán địa phương năm 2024 và bằng cùng kỳ năm trước; trong đó: chi đầu tư phát triển 262,09 tỷ đồng, bằng 19% dự toán địa phương và tăng 86%; chi thường xuyên 2.173,92 tỷ đồng, bằng 36% dự toán địa phương và tăng 17%.

 

Thu, chi ngân sách nhà nước

 

Thực hiện đến 15/5/2024

( Tỷ đồng)

Thực hiện đến 15/5/2024 so với dự toán ĐP 

năm 2024 (%)

Thực hiện đến 15/5/2024 so với cùng kỳ năm trước (%)

1. Tổng thu NSNN trên địa bàn

1.609,32

41,25

129,53

TĐ: - Thu nội địa

1.148,24

38,91

128,28

       - Thu từ hoạt động XNK

394,15

41,49

113,60

2. Tổng chi NSNN địa phương

4.145,81

44,00

100,00

TĐ: - Chi đầu tư phát triển

262,09

19,00

186,00

       - Chi thường xuyên

2.173,92

36,00

117,00

 

8. Một số tình hình xã hội

8.1. Đời sống dân cư   

Trong tháng, trên địa bàn tỉnh tập trung thu hoạch lúa và cây hàng năm vụ Đông Xuân năm 2023 -2024. Sản xuất cây hàng năm vụ Đông Xuân được mùa, năng suất và sản lượng các loại cây trồng đều tương đương năm trước; dịch bệnh trên người và vật nuôi được kiểm soát tốt; việc làm và thu nhập của người dân được cải thiện đáng kể; công tác bảo đảm an sinh xã hội được các cấp, các ngành quan tâm thực hiện kịp thời, hiệu quả nên tình hình thiếu đói của dân cư nói chung và khu vực nông thôn nói riêng không xảy ra.

8.2. Giáo dục và Đào tạo

Trong tháng, Ngành Giáo dục và Đào tạo tiếp tục tập trung chỉ đạo hoàn thành chương trình và kế hoạch dạy học, kiểm tra, đánh giá xếp loại học sinh, tổng kết năm học 2023-2024 đúng theo thời gian khung năm học của tỉnh; tổ chức ôn tập thi tốt nghiệp cũng như chuẩn bị các điều kiện đảm bảo cho kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2024; toàn ngành tiếp tục chuẩn bị các điều kiện về cơ sở vật chất, đội ngũ để triển khai thực hiện chương trình, sách giáo khoa mới đối với lớp 5, lớp 9, lớp 12 áp dụng năm học 2024 - 2025.

Tổ chức Hội thảo khoa học “Tư vấn giáo dục hướng nghiệp ở trường THPT, trung tâm GDNN-GDTX - Thực trạng và giải pháp”. Tham dự Hội thảo khoa học có gần 100 đại biểu đến từ các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp, các trường THPT, trung tâm GDNN, GDTX trên địa bàn tỉnh. 

Thực hiện Kế hoạch số 898/KH-SGDĐT ngày 17/4/2024 của Sở Giáo dục và Đào tạo về việc triển khai thí điểm Học bạ số các trường phổ thông trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. Đã tổ chức hội nghị triển khai thí điểm học bạ số cấp Tiểu học nhằm xây dựng, hoàn thiện mô hình, quy trình quản lí, sử dụng Học bạ số làm cơ sở để triển khai Học bạ số thống nhất ở các trường phổ thông trên địa bàn toàn toàn tỉnh. Theo kế hoạch, đến năm học 2024-2025 sẽ triển khai đại trà đến 100% các cơ sở giáo dục tiểu học trên địa bàn toàn tỉnh.

Tham dự Cuộc thi KHKT cấp quốc tế được tổ chức tại Hoa Kỳ với dự án “Găng tay chuyển đổi ngôn ngữ kí hiệu thành ngôn ngữ tự nhiên dành cho người câm điếc” thuộc Lĩnh vực Rô bốt và máy thông minh của học sinh Trần Ngọc Long - Trường THPT chuyên Lê Quý Đôn.

Tham gia Ngày hội khởi nghiệp quốc gia của học sinh, sinh viên lần thứ VI tại thành phố Cần Thơ. Kết quả Dự án "AUXIN - Kích thích rễ cây trồng" của nhóm học sinh Lê Minh Hiếu, Bùi Hoàng Đan, Lê Nữ Đan Vy Trường THPT Thị Xã Quảng Trị đạt giải Ba trong tổng số 707 dự án của các tác giả, nhóm tác giả tham gia tại Cuộc thi "Học sinh, sinh viên với ý tưởng khởi nghiệp" cấp Quốc gia năm 2024.

8.3. Tình hình dịch bệnh, HIV/AIDS và ngộ độc thực phẩm

Trong tháng Tư (01/4-30/4), trên địa bàn tỉnh có 361 ca mắc bệnh cúm; 07 ca mắc bệnh lỵ trực trùng; 91 ca mắc thuỷ đậu; 73 ca mắc bệnh tiêu chảy; 02 ca mắc bệnh lỵ Amip; 10 ca mắc bệnh lỵ trực trùng; 01 ca mắc bệnh quai bị; 24 ca mắc bệnh thuỷ đậu; 156 ca mắc bệnh tiêu chảy; 03 ca viêm gan vi rút; 03 ca sốt rét; 28 ca mắc bệnh sốt xuất huyết; 12 ca mắc bệnh tay chân miệng... Không có trường hợp tử vong. Tính chung từ đầu năm đến 30/4/2024, trên địa bàn tỉnh có 1.540 ca mắc bệnh cúm, giảm 0,06% (-01 ca) so với cùng kỳ năm trước; 06 ca mắc bệnh lỵ Amip, giảm 40% (-04 ca); 65 ca mắc bệnh lỵ trực trùng, giảm 1,52% (-01 ca); 162 ca mắc thuỷ đậu, tăng 107,69% (+84 ca); 521 ca mắc bệnh tiêu chảy, giảm 13,02% (-60 ca); 28 ca viêm gan vi rút, giảm 34,88% (-15 ca); 04 ca sốt rét, tăng 300% (+03 ca); 133 ca mắc bệnh sốt xuất huyết, giảm 49,24% (-129 ca); 19 ca mắc bệnh tay chân miệng, tăng 280% (+14 ca); 18 ca mắc bệnh quai bị, tăng 63,64% (+07 ca); 04 ca mắc bệnh sốt rét, tăng 300% (+03 ca)...Không có trường hợp tử vong. Nhìn chung, hầu hết các bệnh dịch đều giảm, đặc biệt là sốt xuất huyết giảm mạnh.

Từ đầu năm đến 30/4/2024, trên địa bàn tỉnh phát hiện mới 03 trường hợp nhiễm HIV; số người nhiễm HIV còn sống đến 30/4/2024 là 320  người (số trẻ em dưới 15 tuổi nhiễm HIV là 12 trẻ, số bà mẹ mang thai nhiễm HIV sinh con là 45 bà mẹ); trong tháng có 01 bệnh nhân tử vong do AIDS, số bệnh nhân tử vong do AIDS tính đến 30/4/2024 là 112 người.

Trong tháng Năm (15/4-14/5), trên địa bàn tỉnh không xảy ra vụ ngộ độc thực phẩm nào. Tính chung từ đầu năm đến 14/5/2024, trên địa bàn tỉnh chỉ xảy ra 01 vụ ngộ độc thực phẩm, làm 23 học sinh bị ngộ độc, không tìm ra nguyên nhân, không có trường hợp tử vong.

8.4. Hoạt động văn hóa, thể thao

Tổ chức thành công Lễ hội Thống nhất non sông - Kỷ niệm 49 năm ngày giải phóng hoàn toàn miền Nam thống nhất đất nước (30/4/1975-30/4/2024), 52 năm ngày giải phóng tỉnh Quảng Trị (1/5/1972-01/5/2024); hướng đến kỷ niệm 70 năm Chiến thắng Điện Biên Phủ (7/5/1954 - 7/5/2024) và Lễ hội Vì Hòa Bình năm 2024, đã thu hút hàng ngàn người tham dự.

Tổ chức thành công Giải Đua thuyền truyền thống "Lễ hội Thống nhất non sông" tỉnh Quảng Trị mở rộng năm 2024 - Cup HUDA. Ngoài các đội thuyền đến từ các huyện, thị, thành phố trong tỉnh Quảng Trị còn có sự tham gia của các đội thuyền đến từ các tỉnh miền trung. Các đội tranh tài ở 5 nội dung: 1000m nam, 1000m nữ, 2000m nam, 2000m nữ và 2000m hỗn hợp. Giải đua thuyền truyền thống đã được truyền hình trực tiếp trên sóng Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Trị, các nền tảng mạng xã hội, thu hút đông đảo người xem.

Tổ chức thành công Giải chạy Marathon TP.Đông Hà năm 2024, là giải chạy có quy mô lớn lần đầu tiên được tổ chức tại thành phố Đông Hà với chủ đề “Hành trình bứt phá trên vùng đất lửa”. Đã có hơn 2.500 vận động viên nam, nữ chuyên và không chuyên đến từ 85 câu lạc bộ từ các tỉnh, thành phố trên toàn quốc.

Tổ chức thành công Hội thao Đảng uỷ khối Cơ quan và Doanh nghiệp tỉnh Quảng Trị năm 2024.

Đoàn Thể thao người khuyết tật tham gia giải vô địch Quốc gia các môn Điền kinh, Bắn cung, Judo khiếm thị…. đạt 07 HCV, 6 HCB, 9 HCĐ; đoàn thể thao bộ môn Cử tạ tham gia giải vô địch thanh, thiếu niên tại Lạng Sơn đạt 01 HCB, 02 HCĐ.

8.5. Tình hình thiên tai, cháy nổ và bảo vệ môi trường

Tháng 5/2024, trên địa bàn tỉnh xảy ra 2 vụ mưa dông, kèm theo gió giật mạnh, lốc xoáy; không có thiệt hại về người; thiệt hại về tài sản: 01 nhà hư hỏng nặng và 07 nhà bị tốc mái, 561,6 ha lúa và 30 ha hoa màu bị ảnh hưởng; giá trị thiệt hại ước tính 4.177 triệu đồng.

Trong tháng 5/2024, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 06 vụ cháy, tăng 20% (+01 vụ) so với tháng trước và giảm 45,46% (-05 vụ) so với cùng kỳ năm trước. Không có thiệt hại về người, thiệt hại về tài sản ước tính 1.016 triệu đồng. Tính chung, từ đầu năm đến nay trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 20 vụ cháy, giảm 20% (-05 vụ) so với cùng kỳ năm trước; không có thiệt hại về người; thiệt hại về tài sản ước tính 1.503,5 triệu đồng, tăng 73,69% so với cùng kỳ năm trước.

Trong tháng, phát hiện và xử lý 10 vụ vi phạm môi trường xảy ra trên địa bàn tỉnh, bằng tháng trước và giảm 9,10% (-01 vụ) so với cùng kỳ năm trước; số tiền xử phạt 120 triệu đồng, tăng 610% và tăng 555,73%. Tính chung 5 tháng đầu năm 2024, phát hiện và xử lý 102 vụ vi phạm môi trường, tăng 22,89% (+19 vụ) so với cùng kỳ năm trước; số tiền xử phạt 857,54 triệu đồng, tăng 25,55%.

8.6. Tai nạn giao thông

Theo báo cáo của Ban ATGT tỉnh, tháng 5/2024 (từ 15/4/2024 đến 14/5/2024), trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 17 vụ tai nạn giao thông, giảm 19,05% (-04 vụ) so với tháng trước và tăng 21,43% (+03 vụ) so với cùng kỳ năm trước; làm chết 07 người, tăng 16,67% (+01 người) so với tháng trước và tăng 75% (+03 người) so với cùng kỳ năm trước; bị thương 14 người, giảm 33,33% (-07 người) và tăng 40% (+04 người). Tất cả các vụ tai nạn giao thông trong tháng 5/2024, đều xảy ra trên đường bộ.

Tính chung 5 tháng đầu năm 2024 (Từ 15/12/2023 đến 14/5/2024) trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 95 vụ tai nạn giao thông, tăng 18,75% (+15 vụ) so với cùng kỳ năm trước; làm chết 40 người, tăng 29,03% (+09 người); bị thương 82 người, tăng 22,39% (+15 người). Trong tất cả các vụ tai nạn giao thông 5 tháng đầu năm 2024, đường bộ xảy ra 92 vụ, làm chết 38người, bị thương 81 người; đường sắt xảy ra 03 vụ, làm chết 02 người, bị thương 01 người.

 

 

CỤC THỐNG KÊ TỈNH QUẢNG TRỊ

 

 Số liệu KT&XH tháng 5 năm 2024

 

 

 


Hoạt động trong ngành
Quyết định về việc công bố công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cơ quan Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị - 05/11/2024
Quyết định về việc công bố công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cơ quan Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị năm 2024 - 05/11/2024
Công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cục Thống kê Quảng Trị - 28/10/2024
Công bố công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị - 28/10/2024
Công khai dự toán ngân sách năm 2024 Cục Thống kê Quảng Trị - 18/10/2024
Quyết định về việc công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị - 11/10/2024
Quyết định về việc công khai quyết toán ngân sách năm 2023 của Cơ quan Cục Thống kê Quảng Trị - 30/08/2024
CÔNG BỐ CÔNG KHAI DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NĂM 2024 - 16/08/2024
Quyết định về việc công bố công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị - 01/07/2024
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG NĂM 2023 - 05/03/2024
CÔNG KHAI DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NĂM 2024 - 28/02/2024
CÔNG KHAI QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH - 18/09/2023
Hoạt động của nữ công Cục Thống kê Quảng Trị chào mừng ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10/2022 - 19/10/2022
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2022 - 01/06/2022
THÔNG BÁO KẾT LUẬN THANH TRA - 25/05/2022
HỘI NGHỊ THỐNG KÊ TOÀN QUỐC - 18/03/2022
KỶ NIỆM 75 NĂM NGÀY THÀNH LẬP NGÀNH THỐNG KÊ (06/5/1946-06/5/2021) - 25/04/2021
ĐIỀU TRA NÔNG THÔN NÔNG NGHIỆP GIỮA KỲ NĂM 2020 - 30/06/2020
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2019 - 11/04/2019
Ý kiến kết luận của chủ tịch UBND tỉnh Nguyễn Đức Chính tại buổi làm việc với Cục Thống kê - 30/08/2018
Chỉ thị của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Trị về việc chuẩn bị Tổng điều tra Dân số nhà ở thời điểm 0 giờ ngày 01 tháng 4 năm 2019 trên địa bàn tỉnh - 23/08/2018
Lễ công bố quyết định thành lập Chi đoàn Cục Thống kê Quảng Trị - 14/12/2017
Quyết tâm tổ chức thực hiện thắng lợi cuộc Tổng điều tra kinh tế 2017 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị - 16/03/2017
Thông báo lịch thi tuyển CC và triệu tập thí sinh 2017 - 23/02/2017
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2014 - 05/03/2014
Hoạt động trong ngành tháng 1 năm 2014 - 23/01/2014
Hoạt động trong ngành tháng 12 năm 2013 - 02/01/2014
Hoạt động trong ngành tháng 10 năm 2013 - 01/11/2013
Hoạt động trong ngành tháng 9 năm 2013 - 02/10/2013
Hoạt động trong ngành tháng 8 năm 2013 - 03/09/2013
Hoạt động trong ngành tháng 7 năm 2013 - 01/08/2013
Hoạt động trong ngành tháng 6 năm 2013 - 01/07/2013
Hoạt động trong ngành tháng 5 năm 2013 - 05/06/2013
Hoạt động trong ngành tháng 4 năm 2013 - 07/05/2013
Hoạt động trong ngành tháng 3 năm 2013 - 02/04/2013
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2013 - 02/04/2013
Hoạt động trong ngành tháng 12 năm 2012 - 28/12/2012
Hoạt động trong ngành tháng 11 năm 2012 - 30/11/2012
Hoạt động trong ngành tháng 10 năm 2012 - 02/11/2012
Kỷ niệm ngày thống kê thế giới - 18/10/2012
Hoạt động trong ngành tháng 9 năm 2012 - 01/10/2012
Hội nghị công tác thống kê tổng hợp năm 2012 - 16/08/2012
Hoạt động trong ngành tháng 7 năm 2012 - 01/08/2012
Hoạt động trong ngành tháng 6 năm 2012 - 02/07/2012
Hội thảo góp ý Thông tư hướng dẫn thực hiện Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển giới của quốc gia - 15/06/2012
Hoạt động trong ngành tháng 5 năm 2012 - 04/06/2012
Hoạt động trong ngành tháng 4 năm 2012 - 02/05/2012
Hoạt động trong ngành tháng 3 năm 2012 - 30/03/2012
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2012 - 02/03/2012
Hoạt động trong ngành tháng 1 năm 2012 - 03/02/2012
Báo cáo tổng kết công tác 2011 và phương hướng nhiệm vụ năm 2012 do Ông: Nguyễn Thanh Nghị - Phó cục trưởng trình bày tại Hội nghị tổng kết ngành năm 2011 - 17/01/2012
Báo cáo tổng kết công tác thi đua - khen thưởng năm 2011 do Ông: Trần Ánh Dương - Phó cục trưởng trình bày trước Hội nghị Tổng kết ngành - 17/01/2012
Bài phát biểu của đồng chí Đỗ Thức, Tổng cục trưởng, tại Hội nghị triển khai kế hoạch công tác năm 2012 của ngành Thống kê - 11/01/2012
Hoạt động trong ngành tháng 12 năm 2011 - 30/12/2011
Hội nghị công bố kết quả điều tra đánh giá tình hình trẻ em và phụ nữ 2010-2011 - 19/12/2011
Hoạt động trong ngành tháng 11 năm 2011 - 28/11/2011
Hoạt động trong ngành tháng 10 năm 2011 - 28/11/2011
Hoạt động trong ngành tháng 9 năm 2011 - 30/09/2011
Hoạt động trong ngành tháng 8 năm 2011 - 25/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 7 năm 2011 - 24/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 6 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 5 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 4 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 3 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 1 năm 2011 - 22/08/2011
Điều tra 53 DT thiểu số năm 2024

HỎI ĐÁP ĐIỀU TRA KT-XH
CỦA 53 DT THIỂU SỐ

Công báo chính phủ Tổng cục Thống kê
Mạng riêng của ngành Biểu chế độ báo cáo Cục Thống kê tỉnh năm 2013