Tháng 02/2024, trùng với Tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024; UBND tỉnh đã chỉ đạo các Sở, ban ngành, địa phương chủ động quán triệt, tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc nội dung các văn bản chỉ đạo của Ban Bí thư, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương, của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ và UBND tỉnh về tổ chức đón Tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024; triển khai ngay các nhiệm vụ chính trị năm 2024 ngay từ đầu năm và tổ chức chăm lo Tết cho nhân dân, bảo đảm mọi người, mọi nhà đều được vui Xuân, đón Tết.
1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
Sản xuất nông nghiệp trong tháng chủ yếu tập trung chăm sóc lúa và gieo trồng các loại cây trồng cạn vụ Đông Xuân 2023-2024, thời tiết khá thuận lợi nên các loại cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt. Chăn nuôi lợn và gia cầm phát triển tốt, dịch bệnh được kiểm soát; sản lượng thịt hơi xuất chuống đáp ứng nhu cầu thị trường Tết Nguyên đán. Sản xuất lâm nghiệp tiếp tục trồng rừng tập trung, chăm sóc rừng trồng và tổ chức “Tết trồng cây đời đời nhớ ơn Bác Hồ” xuân Giáp Thìn 2024. Ngành thủy sản thời tiết thuận lợi, ngư dân tích cực bám biển khai thác thuỷ sản nên sản lượng thuỷ sản tăng khá so với cùng kỳ năm trước.
1.1. Nông nghiệp
a. Trồng trọt
* Tiến độ sản xuất vụ Đông Xuân đến ngày 15/02/2024
Tính đến ngày 15/02/2024, cây lúa gieo cấy 26.132,2 ha, bằng 99,89% cùng kỳ năm trước; các giống chủ lực gồm: ĐD2, HN6, HC95, Dự Hương 8, Đài thơm 8, Khang dân 18, Hà Phát 3, VNR20, HG12...Cây ngô gieo trồng 2.960,4 ha, bằng 97,49%; khoai lang 926,6 ha, bằng 96,29%; lạc 2.617,6 ha, bằng 100,37%; rau các loại 3.417,9 ha, bằng 102,20%; đậu các loại 419,3 ha, bằng 100,38%...Hiện nay, cây lúa đang giai đoạn đẻ nhánh rộ, trà muộn bắt đầu đẻ nhánh; cây ngô đang giai đoạn mọc mầm 2-3 lá, ngô gieo sớm đang giai đoạn 6-7 lá; cây lạc đang giai đoạn 3-4 lá…Thời tiết khá thuận lợi, nguồn nước tưới đảm bảo nên các loại cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt.
Diện tích gieo trồng một số cây hàng năm chủ yếu
|
Ước thực hiện đến ngày
15/02/2024 (Ha)
|
Ước thực hiện đến 15/02/2024 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
- Lúa
|
26.132,2
|
99,89
|
- Ngô
|
2.960,4
|
97,49
|
- Khoai lang
|
926,6
|
96,29
|
- Lạc
|
2.617,6
|
100,37
|
- Rau các loại
|
3.417,9
|
102,20
|
- Đậu các loại
|
419,3
|
100,38
|
Thời tiết đầu vụ Đông Xuân năm nay tương đối thuận lợi, chỉ có một số ngày nhiệt độ thấp nhưng không ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất, quá trình sinh trưởng và phát triển của các loại cây trồng, đặc biệt là cây lúa. Trong những ngày đầu tháng 02/2024 thời tiết ấm dần, sáng có sương mù, ngày nắng thuận lợi cho cây trồng sinh trưởng và phát triển; công tác chăm sóc lúa, gieo trồng các loại cây trồng cạn vụ Đông Xuân 2023-2024 khá thuận lợi.
Tình hình sinh vật gây hại trên cây hàng năm vụ Đông Xuân:
Trên cây lúa: Một số đối tượng dịch hại đầu vụ như chuột, ốc bươu vàng, sâu cuốn lá nhỏ, sâu keo, tuyến trùng rễ, đạo ôn lá…phát sinh gây hại trên lúa nhưng ở mức độ nhẹ, chưa ảnh hưởng đến sản xuất. Trên cây ngô, cây lạc: Chưa phát sinh nhiều đối tượng gây hại. Trên cây sắn: Các đối tượng sâu bệnh gây hại chủ yếu là bệnh khảm lá virus gây hại trên sắn mới trồng, diện tích nhiễm 24 ha, tỷ lệ bệnh phổ biến 5 - 10%.
b. Chăn nuôi
Ước tính đến 29/02/2024, đàn trâu có 21.260 con, tăng 0,06% so với cùng thời điểm năm trước; đàn bò có 62.100 con, tăng 0,09%; đàn lợn thịt có 208.150 con, giảm 2,03%; đàn gia cầm có 3.922 nghìn con, tăng 2,66%; trong đó: đàn gà 3.310 nghìn con, tăng 3,02%...Tổng đàn gia súc, gia cầm trong tháng không có biến động nhiều so với cùng thời điểm năm trước, đàn lợn thịt có giảm do người chăn nuôi xuất chuồng cung ứng nguồn thực phẩm cho thị trường Tết Nguyên đán Giáp Thìn trong tháng Hai và chuẩn bị cho đợt nuôi mới đầu năm. Công tác phòng, chống dịch bệnh được quan tâm thực hiện theo đúng quy định. Hiện nay, giá con giống, thức ăn chăn nuôi, vật tư đầu vào đang ở mức cao; vẫn còn tiềm ẩn nguy cơ tái phát các ổ dịch nguy hiểm trên gia súc, gia cầm ảnh hưởng đến công tác tái đàn và tăng quy mô tổng đàn.
Sản lượng thịt hơi xuất chuồng tháng 02/2024 ước tính đạt 5.103 tấn, tăng 7,75% so với cùng kỳ năm trước; trong đó, thịt trâu 79 tấn, tăng 10,96%; thịt bò 290 tấn, tăng 6,62%; thịt lợn 3.280 tấn, tăng 8,37%; thịt gia cầm 1.454 tấn, tăng 6,44%. Sản lượng trứng gia cầm 4.510 nghìn quả, tăng 6,41%. Tính chung 2 tháng đầu năm 2024, sản lượng thịt hơi xuất chuồng ước tính đạt 10.595 tấn, tăng 7,41% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: thịt trâu 161 tấn, tăng 8,71%; thịt bò 562 tấn, tăng 0,90%; thịt lợn 6.726 tấn, tăng 8,26%; thịt gia cầm 3.146 tấn, tăng 6,79%. Sản lượng trứng gia cầm 9.760 nghìn quả, tăng 6,77%. Sản lượng thịt hơi xuất chuồng tháng Hai và 2 tháng đầu năm 2024 tăng khá chủ yếu là do người chăn nuôi giết thịt, bán phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024. Tỉnh Quảng Trị được công bố hết bệnh dịch tả lợn Châu Phi trước Tết Nguyên đán Giáp Thìn, giúp người chăn nuôi thuận lợi trong tiêu thụ lợn và các sản phẩm từ thịt lợn. Sản lượng thịt hơi xuất chuồng trong tháng Hai trên địa bàn tỉnh cơ bản đáp ứng đủ nhu cầu phục vụ Tết Nguyên đán.
Sản phẩm chăn nuôi
|
Ước tháng 02/2024
|
Ước
2 tháng
năm 2024
|
So với cùng kỳ năm 2023 (%)
|
Tháng 02/2024
|
2 tháng năm 2024
|
Sản lượng thịt hơi xuất chuồng (Tấn)
|
5.103
|
10.595
|
107,75
|
107,41
|
- Thịt trâu
|
79
|
161
|
110,96
|
108,71
|
- Thịt bò
|
290
|
562
|
106,62
|
100,90
|
- Thịt lợn
|
3.280
|
6.726
|
108,37
|
108,26
|
- Thịt gia cầm
|
1.454
|
3.146
|
106,44
|
106,79
|
Sản lượng trứng gia cầm (Nghìn quả)
|
4.510
|
9.760
|
106,41
|
106,77
|
Tình hình dịch bệnh: Trong tháng 02/2024, dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm được kiểm soát tốt, toàn tỉnh đã và đang chủ động triển khai các hoạt động phòng, chống và giám sát chặt chẽ tình hình dịch bệnh.
1.2. Lâm nghiệp
Trong tháng, tranh thủ thời tiết thuận lợi các đơn vị và cá nhân tiếp tục trồng rừng tập trung; chăm sóc rừng trồng. Tiếp tục thực hiện Đề án trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021-2025 của Chính phủ và hưởng ứng phong trào “Tết trồng cây đời đời nhớ ơn Bác Hồ” nhân dịp Xuân Giáp Thìn năm 2024. Do thị trường xuất khẩu sản phẩm gỗ gặp khó khăn chưa có dấu hiệu khởi sắc nên tình hình khai thác gỗ giảm so với cùng kỳ năm trước.
Diện tích rừng trồng mới tập trung tháng 02/2024 ước tính đạt 317,6 ha, giảm 41,36% so với cùng kỳ năm trước; số cây lâm nghiệp trồng phân tán 270 nghìn cây, giảm 1,10%; sản lượng gỗ khai thác 34.804 m3, giảm 31,89%; sản lượng củi khai thác 7.700 ster, tăng 0,59%. Tính chung 2 tháng đầu năm 2024, diện tích rừng trồng mới tập trung ước tính đạt 511,8 ha, giảm 26,81% so với cùng kỳ năm trước; số cây lâm nghiệp trồng phân tán 300 nghìn cây, giảm 4,76%; sản lượng gỗ khai thác 98.654 m3, giảm 23%; củi khai thác 16.120 ster, tăng 2,16%.
Trong 2 tháng đầu năm 2024, trên địa bàn tỉnh không xảy ra cháy rừng. Phát hiện 08 vụ vi phạm lâm luật, xử lý vi phạm 08 vụ, phạt tiền 168,5 triệu đồng, tịch thu 16,37 m3 gỗ quy tròn các loại.
Trồng rừng và khai thác lâm sản
|
Ước
tháng 02/2024
|
Ước 2 tháng
năm
2024
|
So với cùng kỳ năm 2023 (%)
|
Tháng 02/2024
|
2 tháng năm 2024
|
1. Trồng rừng tập trung (Ha)
|
317,6
|
511,8
|
58,64
|
73,19
|
2. Số cây LN trồng phân tán (1000 cây)
|
270,0
|
300,0
|
98,90
|
95,24
|
3. Sản lượng gỗ khai thác (M3)
|
34.804,0
|
98.650,0
|
68,11
|
77,00
|
4. Sản lượng củi khai thác (Ster)
|
7.700,0
|
16.120,0
|
100,59
|
102,19
|
1.3. Thủy sản
Trong tháng, tranh thủ thời tiết thuận lợi bà con ngư dân tích cực vươn khơi bám biển; thời tiết thuận lợi nên các luồng cá xuất hiện nhiều hơn, những chuyến biển đầu năm Giáp Thìn ngư dân được mùa cá bè, cá sòng, cá thu, cá cơm, cá trích, ruốc biển…nên sản lượng thuỷ sản tháng Hai và 2 tháng đầu năm 2024 tăng khá.
Sản lượng thủy sản tháng 02/2024 ước tính đạt 2.291,1 tấn, tăng 10,12% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: cá 1.473,0 tấn, tăng 14,96%; tôm 328 tấn, tăng 5,11%; thủy sản khác 490,1 tấn, tăng 0,62%. Tính chung 2 tháng đầu năm 2024, sản lượng thủy sản ước tính đạt 4.723,3 tấn, tăng 50,73% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: cá 3.631 tấn, tăng 70,28%; tôm 422,8 tấn, tăng 5,90%; thủy sản khác 673,5 tấn, tăng 11,38%. Cụ thể:
Sản lượng thủy sản nuôi trồng tháng 02/2024 ước tính đạt 679,6 tấn, tăng 6,02% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 368 tấn, tăng 7,29%; tôm 306,5 tấn, tăng 4,25%. Tính chung 2 tháng đầu năm 2024, sản lượng thủy sản nuôi trồng ước tính đạt 964,3 tấn, tăng 4,19% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 553 tấn, tăng 1,28%; tôm 391,3 tấn, tăng 5,90%.
Sản lượng thủy sản khai thác tháng 02/2024 ước tính đạt 1.611,5 tấn, tăng 11,95% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 1.105 tấn, tăng 17,76%; thủy sản khác 485 tấn, tăng 0,40%. Tính chung 2 tháng đầu năm 2024, sản lượng thủy sản khai thác ước tính đạt 3.763 tấn, tăng 70,21% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 3.078 tấn, tăng 94,03%; thủy sản khác 653,5 tấn, tăng 9,89%.
Sản lượng thủy sản
|
Ước tháng 02/2024
(Tấn)
|
Ước 2 tháng năm 2024
(Tấn)
|
So với cùng kỳ năm 2023 (%)
|
Tháng 02/2024
|
2 tháng năm 2024
|
Tổng sản lượng thủy sản
|
2.291,1
|
4.727,3
|
110,12
|
150,73
|
1. Chia theo loại thủy sản
|
|
|
|
|
- Cá
|
1.473,0
|
3.631,0
|
114,96
|
170,28
|
- Tôm
|
328,0
|
422,8
|
105,11
|
105,90
|
- Thủy sản khác
|
490,1
|
673,5
|
100,62
|
111,38
|
2. Chia theo nuôi trồng, khai thác
|
|
|
|
|
- Nuôi trồng
|
679,6
|
964,3
|
106,02
|
104,19
|
- Khai thác
|
1.611,5
|
3.763,0
|
111,95
|
170,21
|
2. Sản xuất công nghiệp
Tháng 02/2024, trùng với Tết Nguyên đán Giáp Thìn nên số ngày làm việc thực tế ít hơn tháng trước và cùng kỳ năm trước (Tết Nguyên đán Quý Mão trùng vào tháng 01/2023); hơn nữa, một số doanh nghiệp đơn hàng xuất khẩu còn ít; thậm chí có doanh nghiệp dự kiến ngừng sản xuất trong tháng Hai do chưa có đơn hàng. Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 02/2024 ước tính giảm 18,79% so với tháng trước và giảm 6,69% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 2 tháng đầu năm 2024, chỉ số sản xuất công nghiệp ước tính tăng 1,89% so với cùng kỳ năm trước (2 tháng đầu năm 2023 tăng 14,61%).
Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 02/2024 ước tính giảm 18,79% so với tháng trước và giảm 6,69% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: ngành khai khoáng giảm 17,68% và giảm 13,26%; công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 26,50% và giảm 17,26%; sản xuất và phân phối điện giảm 6,81% và tăng 6,94%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 3,62% và tăng 2,31%. Chỉ số sản xuất ngành công nghiệp sản xuất và phân phối điện tháng 02/2024 tăng khá so với cùng kỳ năm trước do trong năm 2023 có thêm dự án điện gió hoàn thành, đi vào vận hành thương mại.
Tính chung 2 tháng đầu năm 2024, chỉ số sản xuất công nghiệp ước tính tăng 1,89% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: ngành khai khoáng tăng 0,15%; công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 3,51%; sản xuất và phân phối điện tăng 5,45%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 4,44%. Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm so với cùng kỳ năm trước do tình hình khó khăn về đơn hàng xuất khẩu vẫn chưa có dấu hiệu khởi sắc.
Chỉ số sản xuất công nghiệp
|
Tháng 02/2024 so với tháng 01/2024
(%)
|
Tháng 02/2024 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
2 tháng năm 2024 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
Toàn ngành công nghiệp
|
81,21
|
93,31
|
101,89
|
- Khai khoáng
|
82,32
|
86,74
|
100,15
|
- Công nghiệp chế biến, chế tạo
|
73,50
|
82,74
|
96,49
|
- Sản xuất và phân phối điện
|
93,19
|
106,94
|
105,45
|
- Cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải
|
96,38
|
102,31
|
104,44
|
Trong ngành công nghiệp cấp 2, các ngành có chỉ số sản xuất 2 tháng đầu năm 2024 so với cùng kỳ năm trước tăng cao hơn chỉ số chung là: in, sao chép bản ghi các loại tăng 38,48%; hoạt động thu gom, xử lý và tiêu hủy rác thải tăng 22,02%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 19,88%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 15,32%; sản xuất đồ uống tăng 11,86%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 10,38%; khai thác quặng kim loại tăng 6,12%; sản xuất và phân phối điện tăng 5,45%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 2,79%. Ở chiều ngược lại, các ngành có chỉ số sản xuất giảm: sản xuất phương tiện vận tải khác giảm 3,24%; công nghiệp chế biến, chế tạo khác giảm giảm 8,18%; sản xuất trang phục giảm 10,72%; sản xuất, chế biến thực phẩm giảm 15,89%; khai khoáng khác giảm 17,87%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ giảm 18,22%; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế giảm 18,39%; sản xuất da và sản phẩm có liên quan giảm 29,08%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy giảm 35,83%; dệt giảm 40,95%.
Một số sản phẩm chủ yếu trong 2 tháng đầu năm 2024 so với cùng kỳ năm trước tăng cao: dầu nhựa thông tăng 69,38%; tấm lợp pro xi măng tăng 35,79%; bia lon tăng 28,93%; săm dùng cho xe máy, xe đạp tăng 20,87%...Một số sản phẩm tăng thấp: phân hóa học tăng 11,56%; lốp dùng cho xe máy, xe đạp tăng 11,35%; xi măng tăng 10,59%; điện thương phẩm tăng 5,74%; điện sản xuất tăng 4,52%; nước máy tăng 1,07%...Một số sản phẩm giảm: nước hoa quả, tăng lực giảm 6,16%; ván ép giảm 11,25%; com lê, quần áo giảm 13,17%; tinh bột sắn giảm 13,33%; thủy hải sản chế biến giảm 14,04%; dăm gỗ giảm 16,53%; gỗ cưa hoặc xẻ giảm 17,65%; đá xây dựng giảm 29,17%; gạch khối bằng bê tông giảm 32,29%; gạch xây dựng bằng đất sét nung giảm 42,07%...
Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/02/2024 giảm 0,66% so với cùng thời điểm tháng trước và giảm 3,97% so với cùng thời điểm năm trước. So với cùng thời điểm năm trước, lao động khu vực doanh nghiệp nhà nước tăng 0,18%, doanh nghiệp ngoài nhà nước giảm 1,16%, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài giảm 13,53%. Tại thời điểm trên so với cùng thời điểm năm trước số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp ngành khai khoáng giảm 0,20%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 5,43%; sản xuất và phân phối điện tăng 3,47%; cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 0,60%. Số lao động trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/ 02/2024 giảm so với cùng thời điểm năm trước chủ yếu là do các doanh nghiệp công nghiệp chế biến, chế tạo sản xuất hàng xuất khẩu đơn hàng giảm, giá nguyên liệu đầu vào tăng, thị trường tiêu thụ khó khăn do cầu tiêu dùng giảm…nên giảm bớt lao động.
3. Tình hình đăng ký doanh nghiệp
Hai tháng đầu năm 2024, mặc dù các cấp, các ngành đang tập trung tháo gở khó khăn cho doanh nghiệp, nhưng những khó khăn nội tại của doanh nghiệp tại Quảng Trị quy mô nhỏ, khả năng cạnh tranh thấp, thiếu nguyên liệu đầu vào, thiếu đơn hàng…là những thách thức đối với hoạt động của doanh nghiệp hiện nay. Số doanh nghiệp thành lập mới và quay trở lại hoạt động từ đầu năm đến 15/02/2024 chỉ tăng 3,73% nhưng số doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động và giải thể tăng 36,47% so với cùng kỳ năm trước.
Từ đầu năm đến 15/02/2024, toàn tỉnh có 48 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, giảm 14,29% (-08 DN) so với cùng kỳ năm trước; tổng vốn đăng ký là 227,90 tỷ đồng, giảm 71,34%; số vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp 4,75 tỷ đồng, giảm 66,56%. Số doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động là 206 doanh nghiệp, tăng 38,26% (+57 DN) so với cùng kỳ năm trước; số doanh nghiệp giải thể là 11 doanh nghiệp, tăng 10% (+01 DN); số doanh nghiệp trở lại hoạt động là 63 doanh nghiệp, tăng 23,53% (+12 DN).
Trong số doanh nghiệp thành lập mới từ đầu năm đến 15/02/2024, khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản không có doanh nghiệp nào; khu vực công nghiệp - xây dựng có 16 DN, chiếm 33,33% và giảm 23,81% so với cùng kỳ năm trước; khu vực dịch vụ có 32 DN, chiếm 66,67% và giảm 8,57%.
4. Đầu tư
Tháng 02/2024, trùng với Tết Nguyên đán Giáp Thìn nên vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý giảm so với tháng trước và giảm mạnh so với cùng kỳ năm trước do thời gian nghỉ Tết dài ngày (năm 2023 thời gian nghỉ Tết rơi vào tháng Một); hơn nữa, kế hoạch vốn giao năm 2024 chỉ bằng 75,16% kế hoạch vốn giao năm 2023. Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý tháng 02/2024 giảm 9,95% so với tháng trước và giảm 39,43% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 2 tháng đầu năm 2024, vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý ước tính bằng 5,91% kế hoạch và giảm 31,39% so với cùng kỳ năm trước (2 tháng đầu năm 2023 bằng 5,95% kế hoạch và giảm 25,26%).
Theo Nghị quyết số 111/NQ-HĐND ngày 07/12/2023 của HĐND tỉnh Quảng Trị về kế hoạch đầu tư công sử dụng nguồn vốn ngân sách do tỉnh quản lý năm 2024 và Quyết định số 3119/QĐ-UBND ngày 20/12/2023 của UBND tỉnh Quảng Trị về phân bổ kế hoạch đầu tư công nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương năm 2024, tổng vốn đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách địa phương quản lý được giao là 2.353,357 tỷ đồng. Như vậy kế hoạch vốn phân bổ năm 2024 chỉ bằng 75,16% so với kế hoạch vốn năm 2023.
Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng 02/2024 ước tính đạt 72,75 tỷ đồng, giảm 9,95% so với tháng trước và giảm 39,43% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 49,39 tỷ đồng, giảm 21,11% và giảm 47,52%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 22,85 tỷ đồng, tăng 29,04% và giảm 6,38%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã 0,51 tỷ đồng, tăng 8,51% và giảm 68,03%. Tính chung 2 tháng đầu năm 2024, vốn đầu tư thực hiện từ nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước tính đạt 153,53 tỷ đồng, bằng 5,91% kế hoạch năm 2024 và giảm 31,39% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 112 tỷ đồng, bằng 6,23% kế hoạch và giảm 38,01%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 40,55 tỷ đồng, bằng 5,54% kế hoạch và giảm 0,96%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã 0,98 tỷ đồng, bằng 1,44% kế hoạch và giảm 54,94%. Hai tháng đầu năm 2024, chủ yếu tập trung thực hiện các công trình/dự án chuyển tiếp từ năm trước, hoàn tất các thủ tục nghiệm thu, thanh toán khối lượng hoàn thành của năm 2023; đối với các công trình/dự án được bố trí vốn năm 2024 mới được phân bổ kế hoạch vốn, đang trong thời gian hoàn tất thủ tục, hồ sơ chuẩn bị đầu tư nên vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý đạt thấp so với kế hoạch.
Tiến độ giải ngân vốn: Theo số liệu Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Trị tính đến 31/01/2024: Nguồn vốn ngân sách nhà nước địa phương do tỉnh quản lý năm 2024 đã giải ngân 74,6 tỷ đồng, đạt 3,2% kế hoạch giao năm 2024.
Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý
|
Ước tính tháng 02/2024 (Tỷ đồng)
|
Ước tính 2 tháng năm 2024
(Tỷ đồng)
|
Tháng 02/2024 so với cùng kỳ năm trước
(%)
|
2 tháng năm 2024 so với kế hoạch năm 2022 (%)
|
2 tháng
năm 2024 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
Tổng số
|
72,75
|
153,53
|
60,57
|
5,91
|
68,61
|
- Vốn ngân sách cấp tỉnh
|
49,39
|
112,00
|
52,48
|
6,23
|
61,99
|
- Vốn ngân sách cấp huyện
|
22,85
|
40,55
|
93,62
|
5,54
|
99,04
|
- Vốn ngân sách cấp xã
|
0,51
|
0,98
|
31,97
|
1,44
|
45,16
|
5. Thương mại và dịch vụ
5.1. Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Tháng 02/2024, trùng vào Tết Nguyên đán Giáp Thìn nên thị trường hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng diễn ra sôi động hơn so với tháng trước; tuy nhiên, do tình hình kinh tế khó khăn, sức mua hạn chế, thời gian nghỉ Tết dài ngày nên tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng giảm 5,25% so với tháng trước; theo quy luật hàng năm vào dịp Tết Nguyên đán nhu cầu tiêu dùng tăng lên nên tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 9,12% so với cùng kỳ năm trước (Tết Nguyên đán Quý Mão rơi vào tháng Một). Tính chung 2 tháng đầu năm 2024, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 10,53% so với cùng kỳ năm trước; nếu loại trừ yếu tố giá tăng 7,12% (2 tháng đầu năm 2023 tăng 5,83%).
Để đảm bảo cân đối cung cầu, bình ổn thị trường trong dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 33/QĐ-UBND ngày 09/01/2024 về việc tạm ứng kinh phí cho các doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ bán hàng bình ổn giá trong dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024; theo đó, tổng kinh phí thực hiện phương án dự trữ hàng hóa thiết yếu phục vụ công tác đảm bảo cân đối cung cầu, bình ổn thị trường dịp tết Nguyên đán Giáp Thìn là 13.107 triệu đồng. Thời gian chuẩn bị nguồn hàng dự trữ và bán hàng bình ổn giá dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024 từ ngày 22 tháng 01 đến hết ngày 10 tháng 3 năm 2024.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 02/2024 ước tính đạt 2.591,99 tỷ đồng, giảm 5,25% so với tháng trước và tăng 9,12% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: doanh thu bán lẻ hàng hóa 2.104,56 tỷ đồng, giảm 4,88% và tăng 9,73%; doanh thu lưu trú và ăn uống 360,95 tỷ đồng, giảm 6,51% và tăng 8,33%; doanh thu dịch vụ lữ hành 0,20 tỷ đồng, tăng 30% so với tháng trước (tháng 02/2023 không phát sinh doanh thu); doanh thu dịch vụ khác 126,28 tỷ đồng, giảm 7,67% và tăng 1,69%.
Tính chung 2 tháng đầu năm 2024, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước tính đạt 5.327,57 tỷ đồng, tăng 10,53% so với cùng kỳ năm trước. Xét theo ngành hoạt động:
Doanh thu bán lẻ hàng hóa ước tính đạt 4.317,13 tỷ đồng, chiếm 81,03% tổng mức và tăng 11,27% so với cùng kỳ năm trước. Các nhóm hàng có tổng mức bán lẻ hàng hóa lớn và tăng khá như: ô tô các loại tăng 50,85%; lương thực, thực phẩm tăng 21,01%; phương tiện đi lại (trừ ô tô các loại) tăng 19,05%; đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình tăng 17,74%...
Doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống ước tính đạt 747,04 tỷ đồng, chiếm 14,02% tổng mức và tăng 9,93% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: doanh thu dịch vụ lưu trú 36,86 tỷ đồng, tăng 15,97%; doanh thu dịch vụ ăn uống 710,18 tỷ đồng, tăng 9,63%. Doanh thu dịch vụ ăn uống tháng Hai năm nay (Tết Nguyên đán) tăng không cao do lực lượng chức năng tăng cường xử lý vi phạm nồng độ cồn đối với người điều khiển ô tô, xe máy, xe đạp khi tham gia giao thông.
Doanh thu du lịch lữ hành ước tính đạt 0,34 tỷ đồng, chiếm 0,01% tổng mức và tăng 73,37% so với cùng kỳ năm trước.
Doanh thu dịch vụ khác ước tính đạt 263,06 tỷ đồng, chiếm 4,94% tổng mức và tăng 1,03% so với cùng kỳ năm trước.
* Khách lưu trú và du lịch lữ hành
Số lượt khách lưu trú tháng 02/2024 ước tính đạt 67.824 lượt, giảm 2,12% so với tháng trước và tăng 3,37% so với cùng kỳ năm trước; số ngày khách lưu trú (chỉ tính khách ngũ qua đêm) 65.059 ngày khách, giảm 3,17% và giảm 4,77%; số lượt khách du lịch theo tour ước tính đạt 55 lượt khách, tăng 14,58% so với tháng trước; số ngày khách du lịch theo tour 135 ngày khách, tăng 9,76% (tháng 02/2023 du lịch theo tour không phát sinh).
Tính chung 2 tháng đầu năm 2024, số lượt khách lưu trú ước tính đạt 137.118 lượt, tăng 12,54% so với cùng kỳ năm trước; số ngày khách lưu trú 132.249 ngày khách, tăng 6,80%; số lượt khách du lịch theo tour 103 lượt khách, tăng 157,50%; số ngày khách du lịch theo tour 258 ngày khách, tăng 29%.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ
|
Ước tháng 02/2024
( Tỷ đồng)
|
Ước 2 tháng
năm 2024
|
So với cùng kỳ năm trước
(%)
|
Tổng mức
(Tỷ đồng)
|
Cơ cấu
(%)
|
Tháng 02/2023
|
2 tháng năm 2023
|
Tổng số
|
2.591,99
|
5.327,57
|
100,00
|
109,12
|
110,53
|
- Bán lẻ hàng hóa
|
2.104,56
|
4.317,13
|
81,03
|
109,73
|
111,27
|
- Lưu trú và ăn uống
|
360,95
|
747,04
|
14,02
|
108,33
|
109,93
|
- Du lịch lữ hành
|
0,20
|
0,34
|
0,01
|
-
|
173,37
|
- Dịch vụ khác
|
126,28
|
263,06
|
4,94
|
101,69
|
101,03
|
5.2. Vận tải hành khách và hàng hóa
Hoạt động vận tải phục vụ Tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024 chủ yếu tập trung vào tháng Hai nên vận tải hành khách và hàng hoá đều tăng khá so với cùng kỳ năm trước, nhất là vận tải hành khách. Ước tính tháng 02/2024, vận chuyển hành khách tăng 10,58% so với cùng kỳ năm trước, luân chuyển hành khách tăng 10,98%, vận chuyển hàng hoá tăng 6,26%, luân chuyển hàng hoá tăng 7,37%. Tính chung 2 tháng đầu năm 2024, vận chuyển hành khách tăng 7,93% so với cùng kỳ năm trước, luân chuyển hành khách tăng 8,39%, vận chuyển hàng hoá tăng 5,16%, luân chuyển hàng hoá tăng 6,23% (2 tháng đầu năm 2023 tương ứng là +6,20%,+7,30%, +5,14%,+6,11%).
Doanh thu vận tải tháng 02/2024 ước tính đạt 201,63 tỷ đồng, tăng 2,37% so với tháng trước và tăng 10,91% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: doanh thu vận tải hành khách 24,61 tỷ đồng, tăng 3,78% và tăng 12,09%; doanh thu vận tải hàng hóa 144,14 tỷ đồng, tăng 1,47% và tăng 10,69%; doanh thu dịch vụ hổ trợ vận tải 32,88 tỷ đồng, tăng 5,41% và tăng 10,97%. Tính chung 2 tháng đầu năm 2024, doanh thu vận tải ước tính đạt 398,59 tỷ đồng, tăng 9,23% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: doanh thu vận tải hành khách 48,32 tỷ đồng, tăng 8,71%; doanh thu vận tải hàng hóa 286,19 tỷ đồng, tăng 9,64%; doanh thu dịch vụ hổ trợ vận tải 64,08 tỷ đồng, tăng 7,85%.
Số lượt hành khách vận chuyển tháng 02/2024 ước tính đạt 696,86 nghìn HK, tăng 3,77% so với tháng trước và tăng 10,58% so với cùng kỳ năm trước; số lượt hành khách luân chuyển 60.601,55 nghìn HK.km, tăng 3,45% và tăng 10,98%. Tính chung 2 tháng đầu năm 2024, số lượt hành khách vận chuyển ước tính đạt 1.368,40 nghìn HK, tăng 7,93% so với cùng kỳ năm trước; số lượt hành khách luân chuyển 119.182,33 nghìn HK.km, tăng 8,39%.
Khối lượng hàng hoá vận chuyển tháng 02/2024 ước tính đạt 1.119,26 nghìn tấn, tăng 1,45% so với tháng trước và tăng 6,26% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng hàng hoá luân chuyển 77.964,71 nghìn tấn.km, tăng 1,31% và tăng 7,37%. Tính chung 2 tháng đầu năm 2024, khối lượng hàng hoá vận chuyển ước tính đạt 2.222,55 nghìn tấn, tăng 5,16% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng hàng hoá luân chuyển 154.922,01 nghìn tấn.km, tăng 6,23%.
Vận tải hành khách và hàng hóa
|
Ước tháng 02/2024
|
Ước 2 tháng năm 2024
|
So với cùng kỳ năm trước (%)
|
Tháng 02/2024
|
2 tháng năm 2024
|
1. Vận tải hành khách
|
|
|
|
|
- Vận chuyển (Nghìn HK)
|
696,86
|
1.368,40
|
110,58
|
107,93
|
- Luân chuyển (Nghìn HK.Km)
|
60.601,55
|
119.182,33
|
110,58
|
108,39
|
2. Vận tải hàng hóa
|
|
|
|
|
- Vận chuyển (Nghìn tấn)
|
1.119,26
|
2.222,55
|
106,26
|
105,16
|
- Luân chuyển (Nghìn tấn.Km)
|
77.964,71
|
154.922,01
|
107,37
|
106,23
|
6. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI), chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ
Tết Nguyên đán Giáp Thìn trùng vào tháng 02/2024, nên giá lương thực, thực phẩm; đồ uống, thuốc lá…tăng theo nhu cầu của thị trường; giá nước sinh hoạt tăng theo Quyết định số 36/2023/QĐ-UBND ngày 21/12/2023 của UBND tỉnh; giá nhóm giao thông tăng do nhu cầu vận chuyển hàng hoá và đi lại tăng; giá nhiên liệu trong nước điều chỉnh tăng theo giá nhiên liệu thế giới; giá gas tăng…là nguyên nhân chính làm cho chỉ số giá tiêu dùng tăng cao so với tháng trước. Chỉ số giá tiêu dùng tháng 02/2024 tăng 2,13% so với tháng trước, tăng 2,83% so với tháng 12 năm trước và tăng 4,30% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 2 tháng đầu năm 2024 tăng 3,18% so với cùng kỳ năm trước (2 tháng đầu năm 2023 tăng 5,55%).
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 02/2024 tăng 2,13% so với tháng trước, tăng 2,83% so với tháng 12 năm trước và tăng 4,30% so với cùng kỳ năm trước. Trong mức tăng 2,13% của chỉ số giá tiêu dùng tháng 02/2024 so với tháng trước, có 8/11 nhóm hàng hóa có giá tăng là: hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 4,13% (lương thực tăng 5,31%, thực phẩm tăng 3,91%, ăn uống ngoài gia đình tăng 4,13%); giao thông tăng 4,03%; đồ uống và thuốc lá tăng 1,12%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 1,04%; hàng hoá và dịch vụ khác tăng 0,92%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,28%; may mặc, mũ nón và giày dép tăng 0,16%; văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,15%. Có 1/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá giảm là: bưu chính viễn thông giảm 0,01%. Các nhóm hàng hóa và dịch vụ còn lại: thuốc và dịch vụ y tế; giáo dục giá ổn định. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 2 tháng đầu năm 2024 tăng 3,18% so với cùng kỳ năm trước (2 tháng đầu năm 2023 tăng 5,55%).
Chỉ số giá vàng tháng 02/2024 tăng 2,54% so với tháng trước, tăng 5,74% so với tháng 12 năm trước và tăng 15,50% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá vàng bình quân 2 tháng đầu năm 2024 tăng 14,47% so với cùng kỳ năm trước (2 tháng đầu năm 2023 tăng 8,32%).
Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 02/2024 tăng 0,36% so với tháng trước, tăng 0,85% so với tháng 12 năm trước và tăng 3,84% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá đô la Mỹ bình quân 2 tháng đầu năm 2024 tăng 3,75% so với cùng kỳ năm trước (2 tháng đầu năm 2023 tăng 3,64%).
Chỉ số giá tiêu dùng, vàng và đô la Mỹ
|
Tháng 02 năm 2024 so với
|
BQ 2 tháng năm 2024 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
Tháng 02/2023
(%)
|
Tháng 12/2023
(%)
|
Tháng 01/2024
(%)
|
1. Chỉ số giá tiêu dùng
|
104,30
|
102,83
|
102,13
|
103,18
|
2. Chỉ số giá vàng
|
115,50
|
105,74
|
102,54
|
114,47
|
3. Chỉ số giá đô la Mỹ
|
103,84
|
100,85
|
100,36
|
103,75
|
7. Thu, chi ngân sách Nhà nước
Hai tháng đầu năm 2024, thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt thấp so với dự toán; tuy nhiên, so với cùng kỳ năm trước kết quả khả quan hơn. Chi ngân sách Nhà nước đảm bảo nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và quản lý nhà nước theo tiến độ chi hàng năm…Thu ngân sách trên địa bàn bằng 11,40% dự toán địa phương năm 2024 và tăng 10,77% so với cùng kỳ năm trước. Chi ngân sách nhà nước địa phương bằng 10,49% dự toán và tăng 27,99%.
Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn từ đầu năm đến ngày 15/02/2024 là 444,74 tỷ đồng, đạt 11,40% dự toán địa phương năm 2024 và tăng 10,77% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: thu nội địa 360,96 tỷ đồng, đạt 12,23% dự toán địa phương và tăng 7,23%; thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu 83,23 tỷ đồng, đạt 8,76% dự toán địa phương và tăng 28,30%. Trong thu nội địa, một số khoản thu lớn như: thu ngoài quốc doanh 160,61 tỷ đồng, tăng 15,98% so với cùng kỳ năm trước; thu tiền sử dụng đất 45,02 tỷ đồng, tăng 33,90%; thu từ doanh nghiệp nhà nước 32,89 tỷ đồng, giảm 11,19%; thuế bảo vệ môi trường 26,15 tỷ đồng, tăng 23,84%; thu phí và lệ phí 22,27 tỷ đồng, tăng 53,25%; thuế thu nhập cá nhân 21,28 tỷ đồng, giảm 16,55%...
Tổng chi ngân sách địa phương từ đầu năm đến 15/02/2024 là 983,43 tỷ đồng, đạt 10,49% dự toán địa phương năm 2024 và tăng 27,99% cùng kỳ năm trước; trong đó: chi đầu tư phát triển 167,04 tỷ đồng, đạt 12,02% dự toán địa phương và tăng 49,92%; chi thường xuyên 816,05 tỷ đồng, đạt 13,54% dự toán địa phương và tăng 24,22%. Trong chi thường xuyên, một số khoản chi lớn như: chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo và dạy nghề 402,46 tỷ đồng, tăng 29,02% so với cùng kỳ năm trước; chi quản lý hành chính 215,88 tỷ đồng, tăng 18,80%; chi sự nghiệp đảm bảo xã hội 59,74 tỷ đồng, tăng 5,82%; chi sự nghiệp y tế, dân số và KHHGĐ 33,90 tỷ đồng, tăng 62,67%; chi sự nghiệp kinh tế 30,58 tỷ đồng, tăng 27,94%...
Thu, chi ngân sách nhà nước
|
Thực hiện đến 15/02/2024
( Tỷ đồng)
|
Thực hiện đến 15/02/2024 so với dự toán ĐP
năm 2024 (%)
|
Thực hiện đến 15/02/2024 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
1. Tổng thu NSNN trên địa bàn
|
444,74
|
11,40
|
110,77
|
TĐ: - Thu nội địa
|
360,96
|
12,23
|
107,23
|
- Thu từ hoạt động XNK
|
83,23
|
8,76
|
128,30
|
2. Tổng chi NSNN địa phương
|
983,43
|
10,49
|
127,99
|
TĐ: - Chi đầu tư phát triển
|
167,04
|
12,02
|
149,92
|
- Chi thường xuyên
|
816,05
|
13,54
|
124,22
|
8. Một số tình hình xã hội
8.1. Đời sống dân cư và công tác an sinh xã hội
Tháng 02/2024, trùng với Tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024; thực hiện Chỉ thị số 26-CT/TW ngày 23/11/2023 của Ban Bí thư về việc tổ chức Tết Giáp Thìn năm 2024; Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 15/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường các biện pháp bảo đảm đón Tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024 và Chỉ thị số 34-CT/TU ngày 08/12/2023 của Tỉnh uỷ về việc tổ chức Tết Giáp Thìn năm 2024; UBND tỉnh đã ban hành Chỉ thị số 13/CT-UBND ngày 30/12/2023 về việc tăng cường các biện pháp bảo đảm đón Tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024. Theo đó, UBND tỉnh đã chỉ đạo các Sở, ban ngành, địa phương tổ chức chăm lo Tết cho nhân dân, bảo đảm mọi người, mọi nhà đều được vui Xuân, đón Tết; công tác an sinh xã hội được quan tâm thực hiện nên đời sống người dân ổn định, không có tình trạng thiếu đói xảy ra.
Tính đến ngày 19/02/2024, trong dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024, tỉnh Quảng Trị trao tặng 150.307 suất quà cho người có công, gia đình chính sách, người nghèo, cận nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội, người cao tuổi, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, người lao động và các đối tượng khác, tổng kinh phí 73.160,343 triệu đồng, trong đó:
+ Quà Chủ tịch nước: 25.963 suất quà để tặng cho người có công và gia đình chính sách người có công, kinh phí quà tặng 7.906,8 triệu đồng.
+ Quà từ ngân sách địa phương (tỉnh/huyện/xã): tặng 18.064 suất quà cho gia đình chính sách người có công; hộ nghèo và đối tượng bảo trợ xã hội có hoàn cảnh khó khăn và đối tượng khác, tổng kinh phí 6.409,225 triệu đồng.
+ Quà từ nguồn xã hội hóa và nguồn hỗ trợ khác: 26.021 suất quà cho người lao động, người có công, Cựu TNXP, CBB có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, đối tượng bảo trợ xã hội, hộ nghèo, cận nghèo...trên địa bàn tỉnh, tổng kinh phí 11.474,728 triệu đồng
+ Chương trình “Nối vòng tay nhân ái” và các hoạt động chăm lo Tết cho người nghèo Tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024, UBMTTQVN các cấp, Ban Tổ chức chương trình “Nối vòng tay nhân ái” và các cơ quan, đơn vị, tổ chức thành viên đã vận động nguồn lực 80.259 suất quà Tết, hỗ trợ xây dựng 134 căn nhà Đại đoàn kết, 01 căn nhà nhân ái, 65 bình chữa cháy, 03 nồi cháo cho các hộ nghèo, nạn nhân chất độc da cam, người khuyết tật và trẻ mồ côi, gia đình bị ảnh hưởng thiên tai, dịch bệnh, người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trên địa bàn toàn tỉnh với trị giá 47.369,59 triệu đồng.
Dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024, UBND huyện Vĩnh Linh phân bổ, hỗ trợ gạo cứu đói cho Nhân dân tại 03 xã Vĩnh Ô, Vĩnh Khê, Vĩnh Hà với số lượng 7.290 kg gạo/140 hộ/486 khẩu thiếu đói (mức hỗ trợ 15kg/người/tháng).
Ngoài ra, tỉnh bố trí kinh phí từ ngân sách tỉnh 603,9 triệu đồng để hỗ trợ khẩn cấp cho các hộ gia đình Lào giáp biên giới với tỉnh Quảng Trị có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, thiếu đói, đứt bữa trong dịp Tết Cổ truyền Việt Nam, mức hỗ trợ cho mỗi hộ là 200.000 đồng tiền mặt và 05 kg gạo.
8.2. Giáo dục và Đào tạo
Ngành Giáo dục và Đào tạo đã tập trung chỉ đạo các hoạt động để nâng cao chất lượng giáo dục, hướng dẫn triển khai hoàn thành tốt các nhiệm vụ trọng tâm trong học kỳ II; đang tích cực chuẩn bị các điều kiện về cơ sở vật chất, đội ngũ để triển khai thực hiện chương trình, sách giáo khoa mới đối với lớp 5, lớp 9, lớp 12 áp dụng năm học 2024 - 2025.
Toàn ngành đã thực hiện tốt công tác thăm hỏi, động viên giáo viên và học sinh có hoàn cảnh khó khăn, bị bệnh hiểm nghèo nhân dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024. Công đoàn Giáo dục tỉnh phối hợp với các tổ chức, đoàn thể, các nhà hảo tâm tổ chức Chương trình “Xuân biên giới” và “Tết sum vầy - Xuân chia sẻ”, thăm và tặng quà cho cán bộ, giáo viên và học sinh có hoàn cảnh khó khăn, bị bệnh hiểm nghèo nhân dịp Xuân Giáp Thìn năm 2024 tại các địa phương trong tỉnh với tổng số tiền gần 3.700 triệu đồng.
8.3. Tình hình dịch bệnh, HIV/AIDS và ngộ độc thực phẩm
Trong tháng, trên địa bàn tỉnh có 367 ca mắc bệnh cúm, giảm 9,38% (-38 ca) so với cùng kỳ năm trước; 02 ca mắc bệnh lỵ Amip, bằng cùng kỳ năm trước; 14 ca mắc bệnh lỵ trực trùng, tăng 16,67% (+02 ca); 12 ca mắc quai bị (+12 ca); 14 ca mắc thuỷ đậu, bằng cùng kỳ năm trước; 103 ca mắc bệnh tiêu chảy, giảm 34,81% (-55 ca); 07 ca viêm gan vi rút khác, giảm 41,67% (-5 ca); 58 ca mắc bệnh sốt xuất huyết, giảm 38,30% (-36 ca); 02 ca tay chân miệng (+01 ca). Không có trường hợp nào tử vong.
Trong tháng, phát hiện 01 trường hợp nhiễm HIV, số người nhiễm HIV còn sống đến nay là 314 người (số trẻ em dưới 15 tuổi nhiễm HIV là 12 trẻ, số bà mẹ mang thai nhiễm HIV sinh con là 45 bà mẹ); trong tháng không có bệnh nhân tử vong do AIDS, số bệnh nhân tử vong do AIDS lũy kế đến nay là 111 người.
Trong tháng, các ngành chức năng tăng cường kiểm tra, thanh tra liên ngành bảo đảm an toàn thực phẩm trong thời gian trước, trong và sau Tết, tập trung vào các nhóm sản phẩm tiêu thụ nhiều trong dịp Tết, lễ hội có yếu tố nguy cơ cao; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm trường hợp vi phạm, đồng thời biểu dương các tổ chức, cá nhân, các địa chỉ sản xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn cho cộng đồng. Trong dịp Tết Nguyên Đán cũng như trong tháng Hai và 2 tháng đầu năm 2023, trên địa bàn tỉnh không xảy ra vụ ngộ độc thực phẩm nào.
8.4. Hoạt động văn hóa, thể thao
Xây dựng và biểu diễn chương trình nghệ thuật với chủ đề “Khát vọng Quảng Trị” chào đón giao thừa Xuân Giáp Thìn 2024 tại Quảng trường Trung tâm Văn hoá - Điện ảnh tỉnh với sự tham gia của các ca sĩ, diễn viên Đoàn Nghệ thuật truyền thống tỉnh và một số ca sĩ là con em người Quảng Trị hoạt động nghệ thuật trên toàn quốc, kết thúc là màn bắn pháo hoa đã tạo không khí vui tươi, phấn khởi chào đón Xuân mới, được nhân dân hưởng ứng.
Đoàn Nghệ thuật truyền thống tỉnh phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh tổ chức 08 buổi văn nghệ mừng Đảng, mừng Xuân tại huyện Đảo Cồn Cỏ, huyện Triệu Phong, Thị xã Quảng Trị, huyện Gio Linh, huyện Vĩnh Linh…
Tổ chức 36 buổi chiếu phim lưu động phục vụ đồng bào miền núi, vùng sâu, vùng xa tại huyện Hướng Hóa, Đakrông, Vĩnh Linh với hơn 10.000 người xem.
Tổ chức khai mạc Hội Báo xuân Giáp Thìn với các hoạt động: Trưng bày mô hình sách kỷ niệm 94 năm ngày thành lập Đảng cộng sản Việt Nam (3/2/1930-3/2/2024); sách chuyên đề phong tục lễ Tết và chào Xuân Giáp Thìn (tổng số hơn 78 báo tạp chí Trung ương, chuyên ngành và 64 loại Báo của các tỉnh thành trong cả nước).
Các huyện, thị xã, thành phố tổ chức tốt hoạt động thể dục, thể thao mừng Đảng, mừng Xuân Giáp Thìn năm 2024. Các hoạt động thể dục, thể thao tại các địa phương đã được chuẩn bị tốt, gồm các môn thể thao quần chúng, các môn thể thao dân tộc và các trò chơi dân gian truyền thống, đã thu hút đông đảo quần chúng nhân dân tham gia, tạo không khí vui tươi, phấn khởi, trong dịp Tết như: Hội đu truyền thống thôn Nhĩ Trung, xã Gio Hải (huyện Gio Linh); Hội Đua thuyền mừng Đảng, mừng Xuân Giáp Thìn thôn Phú Hội, xã Triệu An (huyện Triệu Phong); Lễ hội chợ đình Bích La, xã Triệu Thành (huyện Triệu Phong); Hội Bài chòi tại Trung tâm Văn hoá huyện Vĩnh Linh; Giải Đua thuyền mừng Đảng, mừng xuân Giáp Thìn TP Đông Hà và giải Quần vợt 02 thế hệ của Liên đoàn Quần vợt tỉnh…
8.5. Tình hình thiên tai, cháy nổ và bảo vệ môi trường
Trong tháng, trên địa bàn tỉnh không xảy ra thiên tai gây thiệt hại.
Trong tháng, đã tổ chức 03 lớp huấn luyện nghiệp vụ PCCC với 122 người tham gia; 01 lớp huấn luyện nghiệp vụ PCCC và CNCH với 101 người tham gia; 22 lớp tuyên truyền kiến thức về PCCC và CNCH với 7.665 người tham gia. Tháng 02/2024, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 02 vụ cháy, giảm 33,33% (-01 vụ) so với tháng trước và giảm 66,67% (-04 vụ) so với cùng kỳ năm trước; thiệt hại về tài sản ước tính 450 triệu đồng, bằng 18 lần tháng trước và bằng 2 lần cùng kỳ năm trước. Tính chung 2 tháng đầu năm 2024, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 05 vụ cháy, giảm 54,55% (-06 vụ) so với cùng kỳ năm trước; thiệt hạị về tài sản ước tính 452,50 triệu đồng, tăng 240,23%.
Trong tháng, phát hiện và xử lý 33 vụ vi phạm môi trường xảy ra trên địa bàn tỉnh, giảm 5,71% (-02 vụ) so tháng trước và tăng 135,71% (+19 vụ) so với cùng kỳ năm trước; số tiền xử phạt 381,98 triệu đồng, tăng 26,39% và tăng 323,48%. Tính chung 2 tháng đầu năm 2024, phát hiện và xử lý 68 vụ vi phạm môi trường, tăng 44,68% (+21 vụ) so với cùng kỳ năm trước; số tiền xử phạt 684,18 triệu đồng, tăng 54,39%.
8.6. Tai nạn giao thông
Theo báo cáo của Ban ATGT tỉnh, tháng 02/2024 (từ 15/01/2024 đến 14/02/2024), trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 18 vụ tai nạn giao thông, giảm 10% (-02 vụ) so với tháng trước và giảm 5,26% (-01 vụ) so với cùng kỳ năm trước; làm chết 05 người, giảm 44,44% (-04 người) và giảm 54,55% (-06 người); bị thương 17 người, tăng 13,33% (+02 người) và tăng 6,25% (+01 người). Tất cả các vụ tai nạn giao thông trong tháng 02/2024 đều xảy ra trên đường bộ.
Tính chung 2 tháng đầu năm 2024 (Từ 15/12/2023 đến 14/02/2024) trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 38 vụ tai nạn giao thông, bằng cùng kỳ năm trước; làm chết 14 người, giảm 12,50% (-02 người); bị thương 32 người, tăng 10,34% (+03 người). Tất cả các vụ tai nạn giao thông 2 tháng đầu năm 2024 đều xảy ra trên đường bộ.
► Số liệu KT-XH Tháng 02 năm 2024