Chỉ thị về việc tăng cường công tác Thống kê trên địa bàn tỉnh Quảng Trị - 16/09/2022    
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2022 - 01/06/2022    
Tỉnh Quảng Trị ra quân Tổng điều tra Kinh tế năm 2021 giai đoạn 2 - 03/07/2021    
Ngành Thống kê 75 năm xây dựng và trưởng thành - 06/05/2021    
Xác định đúng nguồn lực mới thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng theo kế hoạch - 06/05/2021    
KỶ NIỆM 75 NĂM NGÀY THÀNH LẬP NGÀNH THỐNG KÊ (06/5/1946-06/5/2021) - 25/04/2021    
TỔNG ĐIỀU TRA KINH TẾ NĂM 2021 - 10/03/2021    
TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI THÁNG 01 NĂM 2016 - 08/04/2016    
Hội nghị điển hình tiên tiến Ngành Thống kê năm 2015 - 18/04/2015    
Hội nghị triển khai kế hoạch công tác năm 2015 của Tổng cục Thống kê - 04/02/2015    
Kế hoạch công tác tháng 01 năm 2015 - 27/01/2015    
Kế hoạch công tác tháng 12 năm 2014 - 27/01/2015    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 10 và 10 tháng năm 2014 - 12/11/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 9 và 9 tháng năm 2014 - 01/10/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 8 và 8 tháng năm 2014 - 27/08/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 7 và 7 tháng năm 2014 - 23/07/2014    
Đoàn Công tác của Tổng cục Thống kê tại Vương quốc Campuchia - 21/07/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2014 - 23/06/2014    
Lễ ký kết thỏa thuận hợp tác chia sẻ thông tin giữa Tổng cục Thống kê và Ban Kinh tế Trung ương - 05/06/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 5 năm 2014 - 23/05/2014    
Trực tuyến: 568
Hôm nay: 1,612
Lượt truy cập: 1,411,906
TỈNH HÌNH KINH - TẾ XÃ HỘI THÁNG 01 NĂM 2024
Cập nhật bản tin: 1/27/2024
            

 

1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản

Sản xuất nông nghiệp trong tháng chủ yếu tập trung gieo cấy lúa, gieo trồng và chăm sóc hoa màu vụ Đông Xuân, thời tiết khá thuận lợi nhưng do khung thời vụ muộn hơn nên tiến độ gieo cấy lúa có chậm hơn năm trước. Chăn nuôi lợn và gia cầm phát triển tốt, đảm bảo cung ứng đủ thịt cho nhu cầu thị trường Tết; dịch tả lợn Châu Phi đã được kiểm soát. Sản xuất lâm nghiệp tiếp tục trồng rừng tập trung; chuẩn bị mặt bằng, chăm sóc cây giống phục vụ Tết trồng cây Xuân Giáp Thìn; Khai thác gỗ chưa có dấu hiệu khởi sắc do xuất khẩu gỗ đang gặp khó khăn. Ngành thủy sản sản lượng khai thác tăng khá, ngư dân tích cực bám biển khai thác thuỷ sản phục vụ Tết Nguyên đán, thời tiết khá thuận lợi…

1.1. Nông nghiệp

a. Trồng trọt

* Tiến độ sản xuất nông nghiệp đến ngày 15/01/2024

Đến nay hầu hết các địa phương trong tỉnh đã gieo cấy gần hết diện tích lúa vụ Đông Xuân; riêng huyện Hải Lăng do bố trí khung thời vụ muộn hơn 5 ngày so với năm trước nên tiến độ có chậm.

Tính đến ngày 15/01/2024, cây lúa gieo cấy 20.464 ha, bằng 89,53% so với cùng kỳ năm trước; cây ngô gieo trồng 1.434,5 ha, bằng 101,33%; khoai lang 771 ha, bằng 97,78%; lạc 738,8 ha, bằng 95%; rau các loại 2.574,1 ha, bằng 106,42%; đậu các loại 192,5 ha, bằng 100,16%...Vụ Đông Xuân năm nay thời tiết khá thuận lợi, nhưng do bố trí khung thời vụ muộn hơn nên tiến độ gieo cây lúa có chậm hơn năm trước.

Tình hình dịch bệnh trên cây lúa: Chuột, ốc bươu vàng gây hại trên lúa mới gieo; ốc bươu vàng gây hại 30 ha, hại nặng 02 ha, mật độ phổ biến 2-3 con/m2, nơi cao 5- 10 con/m2; chuột gây hại rải rác các vùng. Ngoài ra, bệnh đạo ôn gây hại rải rác trên một số diện tích mạ (chủ yếu ở huyện Hải Lăng).

Diện tích gieo trồng một số cây hàng năm chủ yếu

                                                                                                           

Ước thực hiện đến ngày 15/01/2024 (Ha)

Ước thực hiện đến 15/01/2024 so với cùng kỳ năm trước (%)

- Lúa

20.464,0

89,53

- Ngô

1.434,5

101,33

- Khoai lang

771,0

97,78

- Lạc

738,8

95,00

- Rau các loại

2.574,1

106,42

- Đậu các loại

192,5

100,16

b. Chăn nuôi

Ước tính đến 31/01/2024, đàn trâu có 21.260 con, bằng 100,06% cùng thời điểm năm trước; đàn bò có 62.100 con, bằng 100,09%; đàn lợn thịt có 208.150 con, bằng 97,18%; đàn gia cầm có 3.922 nghìn con, bằng 101,22%; trong đó: đàn gà 3.310 nghìn con, bằng 103,09%...Do ảnh hưởng của dịch tả lợn Châu Phi trong thời gian trước nên tổng đàn lợn có giảm. Hiện nay, tình hình dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm đang được kiểm soát; tuy nhiên, vẫn còn tiềm ẩn nguy cơ tái phát các ổ dịch nguy hiểm trên gia súc, gia cầm.

Sản lượng thịt hơi xuất chuồng tháng 01/2024 ước tính đạt 5.302,9 tấn, tăng 3,41% so với cùng kỳ năm trước; trong đó, thịt trâu 78,9 tấn, tăng 2,60%; thịt bò 309 tấn, tăng 8,42%; thịt lợn 3.223 tấn, tăng 1,16%; thịt gia cầm 1.692 tấn, tăng 7,09%. Sản lượng trứng gia cầm 5.946,1 nghìn quả, tăng 3,56%. Sản lượng thịt hơi xuất chuồng trên thi trường đáp ứng nhu cầu Tết Nguyên đán Giáp Thìn.  

Sản phẩm chăn nuôi 

 

 

Ước tháng 01/2024

(Tấn)

Ước tháng 01/2024 so với cùng kỳ năm trước (%)

Sản lượng thịt hơi xuất chuồng (Tấn)

5.302,9

103,41

- Thịt trâu

78,9

102,60

- Thịt bò

309,0

108,42

- Thịt lợn

3.223,0

101,16

- Thịt gia cầm

1.692,0

107,09

Sản lượng trứng gia cầm (Nghìn quả)

5.946,1

103,56

Tình hình Dịch tả lợn Châu Phi: Tính đến ngày 15/01/2024, trên địa bàn  tỉnh đã có 05 huyện, thành phố hết dịch: Triệu Phong, Cam Lộ, Đakrông, Hướng Hóa và TP. Đông Hà. Hiện còn xã Hải Lệ, thị xã Quảng Trị (đã qua 18 ngày) và xã Gio Sơn, huyện Gio Linh (đã qua 15 ngày) không phát sinh thêm lợn bệnh.

1.2. Lâm  nghiệp

Sản xuất lâm nghiệp trong tháng tiếp tục trồng rừng tập trung; chuẩn bị mặt bằng, cây giống phục vụ Tết trồng cây xuân Giáp Thìn. Tranh thủ thời tiết thuận lợi khai thác gỗ phục vụ nhu cầu xuất khẩu và công nghiệp chế biến, sản lượng gỗ khai thác chưa có dấu hiệu khởi sắc do xuất khẩu sản phẩm gỗ đang gặp khó khăn.

Tháng 01/2024, diện tích rừng trồng mới tập trung ước tính đạt 194,2 ha, tăng 23,22% so với cùng kỳ năm trước; số cây lâm nghiệp trồng phân tán 300 nghìn cây, tăng 20%c; sản lượng gỗ khai thác 63.850 m3, giảm 17,10%; sản lượng củi khai thác 8.500 ste, tăng 4,68%.

 

Trồng rừng và khai thác lâm sản

 

 

Ước tháng 01/2024

Ước tháng 01/2024 so với cùng kỳ năm trước (%)

 
 

1. Diện tích rừng trồng mới tập trung (Ha)

194,2

123,22

 

2. Số cây lâm nghiệp trồng phân tán (Nghìn cây)

300,0

120,00

 

3. Sản lượng gỗ khai thác (M3)

63.850,0

82,90

 

4. Sản lượng củi khai thác (Ster)

8.500,0

104,68

 

Trong tháng, trên địa bàn tỉnh không xảy ra cháy rừng. Phát hiện và lập biên bản 06 vụ vi phạm lâm luật, xử lý vi phạm hành chính 07 vụ, phạt tiền 165,5 triệu đồng, tịch thu 15,61 m3 gỗ quy tròn các loại.

1.3. Thủy sản

Trong tháng, ngư dân tích cực bám biển đánh bắt thủy sản phục vụ nhu cầu Tết Nguyên đán; thời tiết khá thuận lợi nên sản lượng thuỷ sản khai thác tăng khá. Các địa phương tranh thủ thời tiết thuận lợi cải tạo ao hồ, thả giống nuôi thuỷ sản.

Tổng sản lượng thủy sản tháng 01/2024 ước tính đạt 1.519,4 tấn, tăng 41,27% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: cá 1.234,2 tấn, tăng 41,72%; tôm 102,2 tấn, tăng 17,36%; thủy sản khác 183 tấn, tăng 55,60%. Cụ thể như sau:

Sản lượng thủy sản nuôi trồng tháng 01/2024 ước tính đạt 284,4 tấn, tăng 0,05% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 185,2 tấn, giảm 8,71%; tôm 84,8 tấn, tăng 12,32%.

Sản lượng thủy sản khai thác tháng 01/2024 ước tính đạt 1.235 tấn, tăng 56,08% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 1.049 tấn, tăng 57,04%; thủy sản khác 168,5 tấn, tăng 50,99%.

 

  Sản lượng thủy sản

 

Ước tháng 01/2024

(Tấn)

Ước tháng 01/2024 so với cùng kỳ năm trước (%)

 
 

Tổng sản lượng thủy sản

1.519,4

141,27

 

1. Chia theo loại thủy sản

 

 

 

- Cá

1.234,2

141,72

 

- Tôm

102,2

117,36

 

- Thủy sản khác

183,0

155,60

 

2. Chia theo nuôi trồng, khai thác

 

 

 

- Nuôi trồng

184,4

100,05

 

- Khai thác

1.235,0

156,08

 

2. Sản xuất công nghiệp 

Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 01/2024 giảm 4,61% so với tháng 12/2023 do một số doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo đang gặp khó khăn đơn hàng giảm, thiếu nguyên vật liệu đầu vào, hàng hoá tiêu thụ chậm…chưa có dấu hiệu khởi sắc. Tuy nhiên, so với cùng kỳ năm trước tăng 8,66% do số ngày làm việc thực tế nhiều hơn  (tháng 01/2023 trùng với Tết Nguyên đán), một số doanh nghiệp có đơn hàng phục vụ Tết, một số doanh nghiệp năm trước gặp khó khăn hiện nay đã sản xuất ổn định trở lại…

Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 01/2024 ước tính giảm 4,61% so với tháng 12/2023 và tăng 8,66% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: ngành khai khoáng tăng 2,44% và tăng 10,17%; công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 7,43% và tăng 8,47%; sản xuất và phân phối điện giảm 0,56% và tăng 8,73%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 1,42% và tăng 10,06%. Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 01/2024 tăng khá so với cùng kỳ năm trước trước hết là do thời gian làm việc thực tế năm nay dài hơn (tháng 01/2023 trùng vào Tết Nguyên đán); một số doanh nghiệp sản xuất thảo dược, bia lon, ván gỗ MDF, săm lốp xe máy, phân bón NPK, đá xây dựng…năm trước gặp khó khăn  năm nay sản xuất đã ổn định trở lại; một số dự án mới đi vào hoạt động làm tăng năng lực sản xuất, góp phần duy trì mức tăng trưởng chung của ngành công nghiệp…

Trong ngành công nghiệp cấp 2, các ngành có chỉ số sản xuất tháng 01/2024 so với cùng kỳ năm trước tăng cao hơn chỉ số chung là: sản xuất phương tiện vận tải khác tăng 64,67%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 48,99%; in, sao chép bản ghi các loại tăng 41,80%; sản xuất đồ uống tăng 41,15%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 34,15%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 33,04%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 31,32%; hoạt động thu gom, xử lý và tiêu huỷ rác thải, tái chế phế liệu tăng 22,97%; khai khoáng khác tăng 17,95%; sản xuất và phân phối điện tăng 8,73%. Ở chiều ngược lại, các ngành có chỉ số sản xuất giảm: sản xuất, chế biến thực phẩm 7,97%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy giảm 13,40%; sản xuất da và sản phẩm có liên quan giảm 15,01%;       dệt giảm 21,50%; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế giảm 36,64%.

 

 Chỉ số sản xuất công nghiệp

                                                                                                         

Tháng 01/2024 so với tháng 12/2023

(%)

Tháng 01/2024 so với cùng kỳ năm trước

(%)

Toàn ngành công nghiệp

95,39

108,66

- Khai khoáng

102,44

110,17

- Công nghiệp chế biến, chế tạo

92,57

108,47

- Sản xuất và phân phối điện

99,44

108,73

- Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải

98,58

110,06

Một số sản phẩm chủ yếu tháng 01/2024 so với cùng kỳ năm trước tăng cao: tấm lợp proximăng tăng 250%; dầu nhựa thông tăng 110%; phân hóa học tăng 106,50%; ván ép tăng 81,57%; bia lon tăng 76,19%; lốp dùng cho xe máy, xe đạp tăng 48,13%; gạch khối bằng bê tông tăng 44,52%; nước hoa quả, tăng lực tăng 39,15%; xi măng tăng 26,02%; săm dùng cho xe máy, xe đạp tăng 25,62%; thủy hải sản chế biến tăng 18,52%; điện thương phẩm tăng 16,67%...Một số sản phẩm tăng thấp: đá xây dựng tăng 8,70%; nước máy tăng 7,88%; điện sản xuất tăng 6,55%; gỗ cưa hoặc xẻ tăng 0,39%...Một số sản phẩm giảm như: com lê, quần áo giảm 1,37%; dăm gỗ giảm 5,15%; tinh bột sắn giảm 5,20%; gạch xây dựng bằng đất sét nung giảm 11,86%...

Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/01/2024 giảm 0,01% so với cùng thời điểm tháng 12/2023 và giảm 0,39% so với cùng thời điểm năm trước. So với cùng thời điểm năm trước, lao động khu vực doanh nghiệp nhà nước ổn định, doanh nghiệp ngoài nhà nước tăng 3,35%, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài giảm 9,71%. Tại thời điểm trên so với cùng thời điểm năm trước số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp ngành khai khoáng giảm 3,08%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 0,79%; sản xuất và phân phối điện tăng 3,79%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 0,40%.

3. Tình hình đăng ký doanh nghiệp

Tháng 01/2024, giáp với Tết Nguyên đán Giáp Thìn các doanh nghiệp đang tập trung chuẩn bị nguồn hàng phục vụ Tết. Mặc dù các cấp, các ngành đang tập trung tháo gở khó khăn cho doanh nghiệp, nhưng những khó khăn nội tại của doanh nghiệp tại Quảng Trị quy mô nhỏ, khả năng cạnh tranh thấp, thiếu nguyên liệu đầu vào, thiếu đơn hàng…là những thách thức đối với hoạt động của doanh nghiệp hiện nay. Số doanh nghiệp thành lập mới và quay trở lại hoạt động từ đầu năm đến 15/01/2024 tăng 33,92%, số doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động và giải thể tăng 50,40% so với cùng kỳ năm trước.

Từ đầu năm đến 15/01/2024, toàn tỉnh có 20 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, tăng 33,33% (+05 DN) so với cùng kỳ năm trước; tổng vốn đăng ký là 117 tỷ đồng, giảm 4,10%; số vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp 5,85tỷ đồng, giảm 28,07%. Số doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động là 184 doanh nghiệp, tăng 53,33% (+64 DN) so với cùng kỳ năm trước; số doanh nghiệp giải thể là 04 doanh nghiệp, giảm 20% (-01 DN); số doanh nghiệp trở lại hoạt động là 55 doanh nghiệp, tăng 34,15% (+14 DN).

Trong số doanh nghiệp thành lập mới từ đầu năm đến 15/01/2024, khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản không có doanh nghiệp nào; khu vực công nghiệp - xây dựng có 07 DN, chiếm 35% và bằng cùng kỳ năm trước; khu vực dịch vụ có 13 DN, chiếm 65% và tăng 62,50% so với cùng kỳ năm trước.

4. Đầu tư  

Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý trong tháng 01/2024 tập trung chủ yếu thi công các công trình/dự án chuyển tiếp từ năm trước, hoàn tất các thủ tục nghiệm thu, thanh toán khối lượng hoàn thành của năm 2023. Đối với các công trình/dự án được bố trí vốn năm 2024 mới được phân bổ kế hoạch vốn, đang trong thời gian hoàn tất các thủ tục, hồ sơ chuẩn bị đầu tư; kế hoạch giao vốn năm 2024 chỉ bằng 75,16% năm 2023. Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý tháng 01/2024 chỉ bằng 3,07%  kế hoạch năm 2024, giảm 23,16% so với cùng kỳ năm trước.

Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý tháng 01/2024 ước tính đạt 79,66 tỷ đồng, bằng 3,07% kế hoạch vốn năm 2024 và giảm 23,16% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 62,93 tỷ đồng, bằng 3,50% kế hoạch và giảm 27,30%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 16,23 tỷ đồng, bằng 2,22% kế hoạch và giảm 1,87%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã 0,50 tỷ đồng, bằng 0,74% kế hoạch và giảm 13,04%.

Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý

 

Ước tháng 01/2024

(Tỷ đồng)

Ước tháng 01/2024 so với kế hoạch năm 2024 (%)

Ước tháng 01/2024 so với cùng kỳ năm trước (%)

Tổng số

79,66

3,07

76,84

- Vốn ngân sách cấp tỉnh

62,93

3,50

72,70

- Vốn ngân sách cấp huyện

16,23

2,22

98,13

- Vốn ngân sách cấp xã

0,50

0,74

86,96

Tiến độ giải ngân vốn: Theo số liệu Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Trị tính đến 15/01/2024 (giải ngân nguồn vốn của năm 2023): Nguồn vốn ngân sách nhà nước địa phương do tỉnh quản lý năm 2023 đã giải ngân 2.683 tỷ đồng, đạt 85,70 % kế hoạch giao năm 2023 (KH năm 2023 là 3.130,995 tỷ đồng).

5. Thương mại và dịch vụ

5.1. Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

Tháng 01/2024, giáp với Tết Nguyên đán Giáp Thìn; các trung tâm thương mại, siêu thị và các cơ sở kinh doanh chuẩn bị nguồn hàng hóa dồi dào, phong phú, đa dạng phục vụ tiêu dùng của người dân trong dịp Tết. Trong tháng, trên địa bàn tỉnh đã tổ chức Hội chợ Xuân, nhiều chương trình khuyến mại được triển khai nhằm kích cầu tiêu dùng của người dân; tuy nhiên, do tình hình kinh tế khó khăn; tâm lý tiêu dùng của người dân thận trọng, tiết kiệm và hiệu quả hơn nên sức mua trên thị trường tăng không cao. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 01/2024 tăng 6,93% so với tháng trước và tăng 10,18% so với cùng kỳ năm trước (tháng 01/2023 tăng 17,37% so với cùng kỳ năm trước).

Nhằm bảo đảm cân đối cung, cầu các mặt hàng thiết yếu, bình ổn thị trường hàng hóa vào cuối năm 2023 và dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn; thực hiện Chỉ thị số 13/CT-BCT của Bộ Công Thương, Sở Công Thương đã trình UBND trích 13,1 tỷ đồng cho hai Doanh nghiệp là Công ty Cổ phần Tổng Công ty Thương mại Quảng Trị và Công ty TNHH MTV Thương mại - Dịch vụ Sài Gòn - Đông Hà (Siêu thị Co.opmart Đông Hà) dự trữ hàng hóa phục vụ Tết.

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 01/2024 ước tính đạt 2.693,57 tỷ đồng, tăng 6,93% so với tháng trước và tăng 10,18% so với cùng kỳ năm trước, nếu loại trừ yếu tố giá tăng 7,96% so với cùng kỳ năm trước.

Xét theo ngành hoạt động, doanh thu bán lẻ hàng hóa ước tính đạt 2.146,55 tỷ đồng, chiếm 79,69% tổng mức, tăng 6,79% so với tháng trước và tăng 9,41% so với cùng kỳ năm trước. So với cùng kỳ năm trước, một số nhóm hàng có doanh thu lớn và tốc độ tăng trưởng khá như: ô tô các loại tăng 97,40%; phương tiện đi lại (trừ ô tô các loại) tăng 34,31%; đồ dùng, dụng cụ trang thiết bị gia đình tăng 18,11%; lương thực, thực phẩm tăng 10,34%...

Doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống ước tính đạt 411,57 tỷ đồng, chiếm 15,28% tổng mức, tăng 7,84% so với tháng trước và tăng 18,82% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: doanh thu dịch vụ lưu trú 18,61 tỷ đồng, tăng 2,54% và tăng 26,92%; doanh thu dịch vụ ăn uống 392,96 tỷ đồng, tăng 8,10% và tăng 18,47%.

Du lịch lữ hành không phát sinh doanh thu.

Doanh thu dịch vụ khác ước tính đạt 135,45 tỷ đồng, chiếm 5,03% tổng mức, tăng 6,43% so với tháng trước và giảm 0,55% so với cùng kỳ năm trước.

 

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

 

Ước tháng 01/2024

Ước tháng 01/2024 so với cùng kỳ năm trước

(%)

Tổng mức

(Tỷ đồng)

Cơ cấu

(%)

Tổng số

2.693,57

100,00

110,18

- Bán lẻ hàng hóa

2.146,55

79,69

109,41

- Lưu trú và ăn uống

411,57

15,28

118,82

- Du lịch lữ hành

-

-

-

- Dịch vụ khác

135,45

5,03

99,45

* Khách lưu trú và du lịch lữ hành

Số lượt khách lưu trú tháng 01/2024 ước tính đạt 62.181 lượt, tăng 5,61% so với tháng trước và tăng 10,59% so với cùng kỳ năm trước; số ngày khách lưu trú 66.396 ngày khách (chỉ tính khách ngũ qua đêm), tăng 11,73% và tăng 19,62%. Số lượt khách và ngày khách lưu trú tăng khá so với cùng kỳ năm trước do tháng 01/2023 trùng vào Tết Nguyên đán.

Khách du lịch lữ hành tháng 01/2024 không phát sinh.

5.2. Hoạt động vận tải

Tháng 01/2024, giáp với Tết Nguyên đán Giáp Thìn nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng hóa tăng; nhất là vào thời điểm cuối tháng Một. Vận chuyển hành khách tăng 7,85% so với cùng kỳ năm trước, luân chuyển hành khách tăng 8,30%, vận chuyển hàng hoá tăng 5,07%, luân chuyển hàng hoá tăng 6,16%.

Doanh thu vận tải tháng 01/2024 ước tính đạt 199,75 tỷ đồng, tăng 1,49% so với tháng trước và tăng 9,10% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: doanh thu vận tải hành khách 24,46 tỷ đồng, tăng 1,97% và tăng 8,77%; doanh thu vận tải hàng hóa 143,42 tỷ đồng, tăng 1,34% và tăng 9,63%; doanh thu dịch vụ hổ trợ vận tải 31,87 tỷ đồng, tăng 1,78% và tăng 7,02%.

Số lượt hành khách vận chuyển tháng 01/2024 ước tính đạt 687,75 nghìn HK, tăng 1,72% so với tháng trước và tăng 7,85% so với cùng kỳ năm trước; số lượt hành khách luân chuyển 59.951,97 nghìn HK.km, tăng 2,31% và tăng 8,30%.

Khối lượng hàng hoá vận chuyển tháng 01/2024 ước tính đạt 1.113,91 nghìn tấn, tăng 0,11% so với tháng trước và tăng 5,07% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng hàng hoá luân chuyển 77.723,93 nghìn tấn.km, tăng 1,19% và tăng 6,16%.

Vận tải hành khách và hàng hóa

 

 

Ước tháng 01/2024

Ước tháng 01/2024 so với cùng kỳ năm trước (%)

 
 

 

1. Vận tải hành khách

 

 

 

 

- Vận chuyển (Nghìn HK)

687,75

107,85

 

 

- Luân chuyển (Nghìn HK.Km)

59.951,97

108,30

 

 

2. Vận tải hàng hóa

 

 

 

 

- Vận chuyển (Nghìn tấn)

1.113,91

105,07

 

 

- Luân chuyển (Nghìn tấn.Km)

77.723,93

106,16

 

6. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI), chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ

Tháng 01/2024, giáp với Tết Nguyên đán Giáp Thìn sức mua trên thị trường chưa cao, giá cả hàng hoá diền biến bình thường. Giá lương thực tăng theo giá gạo xuất khẩu; giá cả các nhóm hàng phục vụ Tết Nguyên đán tăng, nhất là lương thực, thực phẩm; đồ uống, thuốc lá do nhu cầu dự trữ hàng hoá đảm bảo cân đối cung cầu trong dịp Tết; giá dịch vụ giao thông tăng do nhu cầu đi lại tăng…là nguyên nhân chính làm cho chỉ số giá tiêu dùng tháng 01/2024  tăng 0,65% so với tháng trước và tăng 2,05% so với cùng kỳ năm trước.

Chỉ số giá giá tiêu dùng tháng 01/2024 tăng 0,65% so với tháng trước và tăng 2,05% so với cùng kỳ năm trước. Trong mức tăng 0,65% của chỉ số giá tiêu dùng tháng 01/2024 so với tháng trước, có 07/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng là: đồ uống và thuốc lá tăng 1,72%; hàng hoá và dịch vụ khác tăng 1,42%; hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 1,10% (lương thực tăng 3,07%, thực phẩm tăng 0,79%, ăn uống ngoài gia đình tăng 0,94%); nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,61%; may mặc, mũ nón và giày dép tăng 0,54%; giao thông tăng 0,39%; giáo dục tăng 0,02%. Có 03/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá giảm là: bưu chính viễn thông giảm 0,01%; thiết bị và đồ dùng gia đình giảm 0,04%; văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,42%. Nhóm hàng hóa thuốc và dịch vụ y tế giá ổn định.

Chỉ số giá vàng tháng 01/2024 tăng 3,12% so với tháng trước và tăng 13,45% so với cùng kỳ năm trước.

Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 01/2024 tăng 0,49% so với tháng trước và tăng 3,67% so với cùng kỳ năm trước.

 

Chỉ số giá tiêu dùng, vàng và đô la Mỹ  

 

 

Tháng 01/2024 so với

Tháng 01/2023 (%)

Tháng 12/2023 (%)

1. Chỉ số giá tiêu dùng

102,05

100,65

2. Chỉ số giá vàng

113,45

103,12

3. Chỉ số giá đô la Mỹ

103,67

100,49

7. Thu, chi ngân sách Nhà nước

Tháng 01/2024, thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt thấp so với dự toán và so với cùng kỳ năm trước; nhất là thu nội địa do tình hình kinh tế khó khăn; nhà nước thực hiện miển giảm thuế, phí; các khoản thu về đất chưa có dấu hiệu khởi sắc. Chi ngân sách Nhà nước đảm bảo nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và quản lý nhà nước…

Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn từ đầu năm đến ngày 15/01/2024 là 78,79 tỷ đồng, đạt 2% dự toán địa phương năm 2024 và bằng 66% cùng kỳ năm trước; trong đó: thu nội địa 54,39 tỷ đồng, đạt 1,8% dự toán địa phương và bằng 59% cùng kỳ năm trước; thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu 24,39 tỷ đồng, đạt 2,6% dự toán địa phương và bằng 93% cùng kỳ năm trước.

Tổng chi ngân sách địa phương từ đầu năm đến 15/01/2024 là 133,52 tỷ đồng, đạt 1% dự toán địa phương năm 2024 và bằng 32% cùng kỳ năm trước; trong đó: chi đầu tư phát triển 18,2 tỷ đồng, đạt 1% dự toán địa phương và bằng 51% cùng kỳ năm trước; chi thường xuyên 115,32 tỷ đồng, đạt 2% dự toán địa phương và bằng 31% cùng kỳ năm trước.

8. Một số tình hình xã hội

8.1. Đời sống dân cư và công tác an sinh xã hội  

Năm 2023, tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh đạt 6,68%. Chương trình xây dựng nông thôn mới trong 12 năm qua đã đạt được những thành tựu quan trọng; đã có 69/101 xã (68,30%) và 01 huyện được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới; đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn được nâng cao.

Tỉnh đã ban hành Chỉ thị số 13/CT- UBND về việc tăng cường các biện pháp bảo đảm đón tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024. Trong đó, đặc biệt quan tâm chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, thực hiện tốt các chính sách an sinh và phúc lợi xã hội, nhất là đối với các gia đình chính sách, người bị ảnh hưởng nặng nề bởi thiên tai, dịch bệnh, vùng sâu, vùng xa, biên giới và đối tượng chính sách khác... bảo đảm mọi người mọi nhà đều được vui Xuân, đón Tết.

Tháng 01/2024, giáp Tết Nguyên đán Giáp Thìn các ngành kinh tế tiếp tục phục hồi và phát triển; công tác an sinh xã hội được quan tâm thực hiện nên đời sống người dân ổn định, không có tình trạng thiếu đói xảy ra.

8.2. Giáo dục và Đào tạo

Tổ chức thi và chuẩn bị sơ kết học kỳ I, triển khai nhiệm vụ học kỳ II năm học 2023-2024.

Tổ chức Kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia năm học 2023-2024, từ ngày 05-06/01/2024. Toàn tỉnh Quảng Trị có 72 học sinh thuộc 9 đội tuyển của các môn: Toán, Tin học, Vật lý, Hóa học, Sinh học, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý và Tiếng Anh tham gia dự thi.

Tổ chức Cuộc thi Khoa học kỷ thuật học sinh trung học năm học 2023- 2024. Cuộc thi đã chọn ra được 65 dự án đạt giải ở các lĩnh vực, chiếm tỷ lệ 60,7%. Chọn 02 dự án tham dự Cuộc thi KHKT Quốc gia trong thời gian sắp tới.

Ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh phối hợp với các nhà hảo tâm tổ chức chương trình “Xuân biên giới” và “Tết sum vầy - Xuân chia sẻ”, thăm và tặng quà cho cán bộ, giáo viên và học sinh có hoàn cảnh khó khăn, bị bệnh hiểm nghèo nhân dịp xuân Giáp Thìn năm 2024 tại 2 huyện miền núi Đakrông, Hướng Hóa và các huyện, thị xã, thánh phố với tổng số tiền 454 triệu đồng.

Tính đến ngày 15/01/2024, tổng số trường đạt chuẩn quốc gia là 202/366 (chỉ tính khối các trường công lập), đạt tỷ lệ 55,19%, trong đó: Mầm non có 96/147 trường, đạt tỷ lệ 65.31%; Tiểu học có 31/66 trường, đạt tỷ lệ 46.97%; THCS có 20/42 trường, đạt tỷ lệ 47.62%; THPT có 13/24 trường, đạt tỷ lệ 62.50%; Phổ thông có nhiều cấp học 40/87 trường, đạt tỷ lệ 45,97%.

8.3. Tình hình dịch bệnh, HIV/AIDS và ngộ độc thực  phẩm

Theo báo cáo Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh, trong tháng 12/2023 trên địa bàn tỉnh có 632 ca mắc bệnh cúm; 04 ca mắc bệnh lỵ Amip; 18 ca mắc bệnh lỵ trực trùng; 01 ca quai bị; 11 ca mắc thuỷ đậu; 138 ca mắc bệnh tiêu chảy; 08 ca viêm gan vi rút; 164 ca mắc bệnh sốt xuất huyết; 01 ca tay chân miệng. Không có trường hợp nào tử vong. Tính chung năm 2023, toàn tỉnh có 5.098 ca mắc bệnh cúm, giảm 2,52% (-132 ca) so với năm trước; 42 ca mắc bệnh lỵ Amip, giảm 25% (-14 ca); 190 ca mắc bệnh lỵ trực trùng, tăng 3,83% (+07 ca); 28 ca mắc quai bị, bằng 5,6 lần (+23 ca); 146 ca mắc thuỷ đậu, tăng 41,75% (+43 ca); 1.485 ca mắc bệnh tiêu chảy, tăng 29,02% (+334 ca); 101 ca viêm gan vi rút, tăng 55,38% (+36 ca); 01 ca sốt rét, giảm 94,44% (-17 ca); 1.448 ca mắc bệnh sốt xuất huyết, giảm 39,11% (-930 ca); 207 ca tay chân miệng, tăng 102,94% (+105 ca). Không có trường hợp nào tử vong.

Tháng 12/2023, phát hiện thêm 02 trường hợp nhiễm HIV; không có bệnh nhân tử vong do AIDS. Tính đến 31/12/2023, số người nhiễm HIV còn sống tại Quảng Trị là 313 người (trong đó chuyển sang AIDS là 174 người); số bệnh nhân tử vong do AIDS toàn tỉnh tính đến thời điểm trên là 111 người.

Ban chỉ đạo liên ngành vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh Quảng Trị đã triển khai công tác bảo đảm an toàn thực phẩm Tết Nguyên đán Giáp Thìn và mùa Lễ hội Xuân 2024 theo Kế hoạch số 93/KH-BCĐ ngày 19/12/2023. Toàn tỉnh thành lập 25 Đoàn kiểm tra đã tiến hành kiểm tra 280 cơ sở, phát hiện 58 cơ sở vi phạm về điều kiện an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm (tỷ lệ 20,71%), trong đó: lập biên bản vi phạm hành chính và ra quyết định xử lý xử phạt đối với 06 cơ sở, với tổng số tiền 12 triệu đồng. Trong tháng trên địa bàn tỉnh không xảy ra vụ ngộ độc thực phẩm nào.

8.4. Hoạt động văn hóa, thể thao

Tổ chức thành công Chương trình chào năm mới 2024. Chương trình đã thu hút hơn 15.000 lượt người tham gia, tạo không khí vui tươi, phấn khởi chào mừng năm mới 2024.

Tỉnh đã ban hành Kế hoạch 253/KH-UBND ngày 26/12/2023 về tổ chức các hoạt động chào mừng 94 năm Ngày thành lập Đảng cộng sản Việt Nam, Mừng xuân Giáp Thìn năm 2024: tạo không khí vui tươi, phấn khởi động viên, cổ vũ cán bộ, đảng viên và các tầng lớp Nhân dân trong dịp chào năm mới 2024; góp phần tuyên truyền truyền thống lịch sử, văn hóa; giáo dục tư tưởng chính trị, đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, tích cực tham gia lao động sản xuất; củng cố, bồi đắp niềm tin của Nhân dân vào sự nghiệp xây dựng đất nước, quê hương Quảng Trị; tổ chức các hoạt động mừng Đảng, mừng Xuân Giáp Thìn năm 2024 nhằm phục vụ nhân dân trong tỉnh, du khách trong và ngoài nước; đồng thời quảng bá tiềm năng, thế mạnh về kinh tế, văn hóa du lịch của tỉnh. Cụ thể:

+ Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng nội dung về kỷ niệm 94 năm ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (03/02/1930 - 03/02/2024), Chúc mừng năm mới, mừng Xuân Giáp Thìn 2024; chỉnh trang đường phố, khu dân cư, thực hiện vệ sinh môi trường; tổ chức dâng hương tưởng nhớ công lao các anh hùng, liệt sĩ, các bậc tiền bối cách mạng; tổ chức thăm, tặng quà, trợ cấp các đối tượng chính sách, an sinh xã hội.

+ Tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, vui chơi giải trí: Tổ chức chương trình đếm ngược chào năm mới 2024; tổ chức Chợ hoa xuân tại Công viên Fidel thành phố Đông Hà; tổ chức Chương trình nghệ thuật chào đón Giao thừa Giáp Thìn năm 2024; bắn pháo hoa tầm thấp chào năm mới 2024...

+ Tổ chức các hoạt động biểu diễn nghệ thuật, văn hóa văn nghệ, các hoạt động thể thao, chiếu phim lưu động phục vụ nhân dân trong tỉnh, đặc biệt là các chiến sĩ, đồng bào các dân tộc vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo...

8.5. Tình hình thiên tai, cháy nổ và bảo vệ môi trường

Trong tháng, trên địa bàn tỉnh không có thiên tai gây thiệt hại xảy ra.

Trong tháng 01/2024, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 03 vụ cháy (không có cháy rừng), tăng 50% (+01 vụ) so tháng trước và giảm 40% (-02 vụ) so với cùng kỳ năm trước; không có thiệt hại về người; thiệt hại về tài sản ước tính 2,5 triệu đồng.

Tháng 01/2024, phát hiện và xử lý 35 vụ vi phạm môi trường xảy ra trên địa bàn tỉnh (04 vụ vi phạm trong khai thác tài nguyên khoáng sản; 10 vụ vi phạm về an toàn thực phẩm; 13 vụ vi phạm về kiểm dịch thú y; 08 vụ vi phạm khác), tăng 133,33 % (+20 vụ) so tháng trước và tăng 6,06% (+02 vụ) so với cùng kỳ năm trước; số tiền xử phạt 302,20 triệu đồng.

8.6. Tai nạn giao thông

Trong tháng 01/2024 (Từ 15/12/2023 đến 14/01/2024), trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 20 vụ tai nạn giao thông, giảm 13,04% (-03 vụ) so với tháng trước và tăng 5,26% (-01 vụ) so với cùng kỳ năm trước; làm chết 09 người, bằng tháng trước và tăng 80% (+04 người) so với cùng kỳ năm trước; bị thương 15 người, giảm 21,05% (-04 người) và tăng 15,38% (+02 người). Tất cả các vụ tai nạn giao thông xảy ra trong tháng 01/2024 đều xảy ra trên đường bộ.

 

 ► Số liệu KT-XH tháng 01 năm 2024

 

CỤC THỐNG KÊ TỈNH QUẢNG TRỊ

 


Hoạt động trong ngành
Quyết định về việc công bố công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cơ quan Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị - 05/11/2024
Quyết định về việc công bố công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cơ quan Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị năm 2024 - 05/11/2024
Công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cục Thống kê Quảng Trị - 28/10/2024
Công bố công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị - 28/10/2024
Công khai dự toán ngân sách năm 2024 Cục Thống kê Quảng Trị - 18/10/2024
Quyết định về việc công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị - 11/10/2024
Quyết định về việc công khai quyết toán ngân sách năm 2023 của Cơ quan Cục Thống kê Quảng Trị - 30/08/2024
CÔNG BỐ CÔNG KHAI DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NĂM 2024 - 16/08/2024
Quyết định về việc công bố công khai dự toán ngân sách năm 2024 của Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị - 01/07/2024
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG NĂM 2023 - 05/03/2024
CÔNG KHAI DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NĂM 2024 - 28/02/2024
CÔNG KHAI QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH - 18/09/2023
Hoạt động của nữ công Cục Thống kê Quảng Trị chào mừng ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10/2022 - 19/10/2022
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2022 - 01/06/2022
THÔNG BÁO KẾT LUẬN THANH TRA - 25/05/2022
HỘI NGHỊ THỐNG KÊ TOÀN QUỐC - 18/03/2022
KỶ NIỆM 75 NĂM NGÀY THÀNH LẬP NGÀNH THỐNG KÊ (06/5/1946-06/5/2021) - 25/04/2021
ĐIỀU TRA NÔNG THÔN NÔNG NGHIỆP GIỮA KỲ NĂM 2020 - 30/06/2020
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2019 - 11/04/2019
Ý kiến kết luận của chủ tịch UBND tỉnh Nguyễn Đức Chính tại buổi làm việc với Cục Thống kê - 30/08/2018
Chỉ thị của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Trị về việc chuẩn bị Tổng điều tra Dân số nhà ở thời điểm 0 giờ ngày 01 tháng 4 năm 2019 trên địa bàn tỉnh - 23/08/2018
Lễ công bố quyết định thành lập Chi đoàn Cục Thống kê Quảng Trị - 14/12/2017
Quyết tâm tổ chức thực hiện thắng lợi cuộc Tổng điều tra kinh tế 2017 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị - 16/03/2017
Thông báo lịch thi tuyển CC và triệu tập thí sinh 2017 - 23/02/2017
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2014 - 05/03/2014
Hoạt động trong ngành tháng 1 năm 2014 - 23/01/2014
Hoạt động trong ngành tháng 12 năm 2013 - 02/01/2014
Hoạt động trong ngành tháng 10 năm 2013 - 01/11/2013
Hoạt động trong ngành tháng 9 năm 2013 - 02/10/2013
Hoạt động trong ngành tháng 8 năm 2013 - 03/09/2013
Hoạt động trong ngành tháng 7 năm 2013 - 01/08/2013
Hoạt động trong ngành tháng 6 năm 2013 - 01/07/2013
Hoạt động trong ngành tháng 5 năm 2013 - 05/06/2013
Hoạt động trong ngành tháng 4 năm 2013 - 07/05/2013
Hoạt động trong ngành tháng 3 năm 2013 - 02/04/2013
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2013 - 02/04/2013
Hoạt động trong ngành tháng 12 năm 2012 - 28/12/2012
Hoạt động trong ngành tháng 11 năm 2012 - 30/11/2012
Hoạt động trong ngành tháng 10 năm 2012 - 02/11/2012
Kỷ niệm ngày thống kê thế giới - 18/10/2012
Hoạt động trong ngành tháng 9 năm 2012 - 01/10/2012
Hội nghị công tác thống kê tổng hợp năm 2012 - 16/08/2012
Hoạt động trong ngành tháng 7 năm 2012 - 01/08/2012
Hoạt động trong ngành tháng 6 năm 2012 - 02/07/2012
Hội thảo góp ý Thông tư hướng dẫn thực hiện Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển giới của quốc gia - 15/06/2012
Hoạt động trong ngành tháng 5 năm 2012 - 04/06/2012
Hoạt động trong ngành tháng 4 năm 2012 - 02/05/2012
Hoạt động trong ngành tháng 3 năm 2012 - 30/03/2012
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2012 - 02/03/2012
Hoạt động trong ngành tháng 1 năm 2012 - 03/02/2012
Báo cáo tổng kết công tác 2011 và phương hướng nhiệm vụ năm 2012 do Ông: Nguyễn Thanh Nghị - Phó cục trưởng trình bày tại Hội nghị tổng kết ngành năm 2011 - 17/01/2012
Báo cáo tổng kết công tác thi đua - khen thưởng năm 2011 do Ông: Trần Ánh Dương - Phó cục trưởng trình bày trước Hội nghị Tổng kết ngành - 17/01/2012
Bài phát biểu của đồng chí Đỗ Thức, Tổng cục trưởng, tại Hội nghị triển khai kế hoạch công tác năm 2012 của ngành Thống kê - 11/01/2012
Hoạt động trong ngành tháng 12 năm 2011 - 30/12/2011
Hội nghị công bố kết quả điều tra đánh giá tình hình trẻ em và phụ nữ 2010-2011 - 19/12/2011
Hoạt động trong ngành tháng 11 năm 2011 - 28/11/2011
Hoạt động trong ngành tháng 10 năm 2011 - 28/11/2011
Hoạt động trong ngành tháng 9 năm 2011 - 30/09/2011
Hoạt động trong ngành tháng 8 năm 2011 - 25/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 7 năm 2011 - 24/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 6 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 5 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 4 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 3 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 1 năm 2011 - 22/08/2011
Điều tra 53 DT thiểu số năm 2024

HỎI ĐÁP ĐIỀU TRA KT-XH
CỦA 53 DT THIỂU SỐ

Công báo chính phủ Tổng cục Thống kê
Mạng riêng của ngành Biểu chế độ báo cáo Cục Thống kê tỉnh năm 2013