ĐẤT ĐAI VÀ KHÍ HẬU
A - ĐẤT ĐAI
Đất nông nghiệp là đất thường dùng chủ yếu vào sản xuất nông nghiệp hoặc nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp, gồm đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất có cỏ dùng để chăn nuôi, đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản, đất vườn tạp, đất dùng để trồng cây hoặc chăn nuôi phục vụ nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp.
Đất lâm nghiệp có rừng là đất đang dùng chủ yếu vào sản xuất hoặc nghiên cứu thí nghiệm về lâm nghiệp, gồm đất có rừng tự nhiên, đất có rừng trồng và đất ươm cây giống lâm nghiệp.
Đất chuyên dùng là đất đang được sử dụng vào mục đích không phải là nông nghiệp, lâm nghiệp và đất ở, gồm đất xây dựng; đất giao thông; đất thuỷ lợi và mặt nước chuyên dùng; đất di tích lịch sử và văn hoá; đất an ninh, quốc phòng; đất khai thác khoáng sản; đất làm nguyên liệu và vật liệu xây dựng; đất làm muối; đất nghĩa trang và nghĩa địa; đất chuyên dùng khác như đất dùng làm bãi thải công nghiệp, bãi để gỗ khai thác của lâm nghiệp...
Đất ở là đất dùng để làm nhà và xây dựng các công trình phục vụ cho đời sống sinh hoạt của nhân dân nông thôn và đô thị.
B - KHÍ HẬU
Số giờ nắng trong các tháng là tổng số giờ nắng các ngày trong tháng cộng lại, Số giờ nắng (hay còn gọi là thời gian nắng) là số giờ có cường độ bức xạ mặt trời trực tiếp với giá trị bằng hay lớn hơn 0,1kw/m2.
Lượng mưa trong tháng là tổng số lượng mưa của các ngày trong tháng, Lượng mưa (hay còn gọi là lượng giáng thuỷ) là độ dày tính bằng milimet của lớp nước nổi do giáng thuỷ tạo nên trên bề mặt đáy của một thùng đo hình trụ có tiết diện miệng hứng nước là 200cm2, chưa bị mất đi vì một lý do nào như bốc hơi, ngấm, chảy... Thùng đo đó gọi là vũ kế.
Độ ẩm không khí trung bình các tháng trong năm là số bình quân của độ ẩm không khí tương đối trung bình của các ngày trong tháng.
- Độ ẩm tương đối là tỷ số giữa sức trương hơi nước có trong không khí và sức trương hơi nước bão hoà (tối đa) ở cùng nhiệt độ, Nó được thể hiện bằng tỷ lệ phần trăm (%), Độ ẩm không khí được đo bằng ẩm kế và ẩm ký.
- Độ ẩm không khí tương đối trung bình ngày được tính theo phương pháp bình quân số học giản đơn từ kết quả 4 lần quang trắc chính trong ngày tại thời điểm 1 giờ, 7 giờ, 13 giờ, 19 giờ, hoặc được tính từ kết quả của 24 lần quang trắc tại các thời điểm 1 giờ, 2 giờ, 3 giờ, ,,,, 24 giờ của ẩm ký.
Nhiệt độ không khí trung bình các tháng là số bình quân của nhiệt độ không khí trung bình của các ngày trong tháng.
- Nhiệt độ không khí được đo bằng nhiệt kế thường, nhiệt kế tối cao (thuỷ ngân), nhiệt kế tối thấp (rượu) và nhiệt ký (bộ phận cảm ứng là một tấm lưỡng kim) đặt trong lều khí tượng ở độ cao 2 m cách mặt đất nơi không có trực xạ của bức xạ mặt trời.
- Nhiệt độ không khí trung bình ngày được tính theo phương pháp bình quân số học giản đơn từ kết quả 4 lần quang trắc chính trong ngày tại thời điểm 1 giờ, 7 giờ, 13 giờ, 19 giờ, hoặc được tính từ kết quả của 24 lần quang trắc tại các thời điểm 1 giờ, 2 giờ, 3 giờ,,,, 24 giờ của nhiệt kế.