Chỉ thị về việc tăng cường công tác Thống kê trên địa bàn tỉnh Quảng Trị - 16/09/2022    
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2022 - 01/06/2022    
Tỉnh Quảng Trị ra quân Tổng điều tra Kinh tế năm 2021 giai đoạn 2 - 03/07/2021    
Ngành Thống kê 75 năm xây dựng và trưởng thành - 06/05/2021    
Xác định đúng nguồn lực mới thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng theo kế hoạch - 06/05/2021    
KỶ NIỆM 75 NĂM NGÀY THÀNH LẬP NGÀNH THỐNG KÊ (06/5/1946-06/5/2021) - 25/04/2021    
TỔNG ĐIỀU TRA KINH TẾ NĂM 2021 - 10/03/2021    
TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI THÁNG 01 NĂM 2016 - 08/04/2016    
Hội nghị điển hình tiên tiến Ngành Thống kê năm 2015 - 18/04/2015    
Hội nghị triển khai kế hoạch công tác năm 2015 của Tổng cục Thống kê - 04/02/2015    
Kế hoạch công tác tháng 01 năm 2015 - 27/01/2015    
Kế hoạch công tác tháng 12 năm 2014 - 27/01/2015    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 10 và 10 tháng năm 2014 - 12/11/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 9 và 9 tháng năm 2014 - 01/10/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 8 và 8 tháng năm 2014 - 27/08/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 7 và 7 tháng năm 2014 - 23/07/2014    
Đoàn Công tác của Tổng cục Thống kê tại Vương quốc Campuchia - 21/07/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2014 - 23/06/2014    
Lễ ký kết thỏa thuận hợp tác chia sẻ thông tin giữa Tổng cục Thống kê và Ban Kinh tế Trung ương - 05/06/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 5 năm 2014 - 23/05/2014    
Trực tuyến: 55
Hôm nay: 299
Lượt truy cập: 1,050,412
TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI QUÝ I NĂM 2020
Cập nhật bản tin: 3/31/2020
            

 

Năm 2020, là năm cuối cùng thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI và Nghị quyết Đại hội XII của Đảng. Chủ đề của tỉnh trong năm 2020 là; “Hành động quyết liệt, về đích toàn diện, tạo đà bứt phá”, để hoàn thành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 và cả giai đoạn 2016-2020.

Tỉnh Quảng Trị bước vào thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 trong bối cảnh kinh tế toàn cầu có nhiều yếu tố bất lợi. Suy giảm tăng trưởng kinh tế toàn cầu năm 2019, dịch COVID-19 bùng phát mạnh ở các quốc gia và vùng lãnh thổ, giá dầu thô giảm mạnh do căng thẳng giữa Ả Rập Xê Út và Nga, chiến tranh thương mại Hoa Kỳ - Trung Quốc, căng thẳng địa chính trị gia tăng giữa Mỹ và Iran, cùng với biến đổi khí hậu đã tác động tiêu cực đến kinh tế của các quốc gia trên thế giới. Ở trong nước, tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2019 đạt khá cao, kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát được kiểm soát ở mức thấp… nhưng cũng đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức: ảnh hưởng nặng nề của dịch COVID-19; thời tiết diễn biến phức tạp, hạn hán, xâm nhập mặn ở đồng bằng sông Cửu Long; ngành chăn nuôi gặp khó khăn do dịch tả lợn Châu Phi năm 2019 vẫn chưa hồi phục; một số mặt hàng nông, thủy sản khó khăn về thị trường và giá xuất khẩu; giải ngân vốn đầu tư công đạt thấp; chỉ số giá tiêu dùng có chiều hướng gia tăng…

Bước vào năm 2020, tỉnh Quảng Trị gặp một số khó khăn như: dịch tả lợn Châu Phi trong năm 2019 đã ảnh hưởng đến ngành chăn nuôi, hiện nay tổng đàn lợn vẫn chưa phục hồi; dịch COVID-19 đã ảnh hưởng đến hầu hết các ngành kinh tế, nặng nề nhất là ngành du lịch, lưu trú, ăn uống và vận tải…Thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Kết luận của Tỉnh ủy và Nghị quyết của HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020; ngay từ đầu năm, các cấp, các ngành đã tập trung triển khai thực hiện kịp thời, quyết liệt, đồng bộ, có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra trong năm 2020. Tình hình kinh tế - xã hội quí I/2020 tỉnh Quảng Trị tiếp tục có những chuyển biến tích cực trên nhiều ngành và lĩnh vực:

I. KINH TẾ

1. Tài chính, ngân hàng

1.1. Tài chính

Bước vào năm 2020, trong điều kiện khó khăn của ngân sách địa phương; Tỉnh đã tích cực tìm các giải pháp thúc đẩy phát triển sản xuất, kinh doanh tăng nguồn thu cho ngân sách địa phương; thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí trong chi tiêu ngân sách, kiên quyết cắt giảm các khoản chi chưa cần thiết…

Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tăng khá so với cùng kỳ năm trước, nhất là thu nội địa; riêng thu từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt thấp do ảnh hưởng của dịch COVID-19, hoạt động xuất nhập khẩu gặp khó khăn.

Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn từ đầu năm đến 18/3/2020 đạt 688,70 tỷ đồng, bằng 20,26% dự toán địa phương năm 2020 và tăng 22,84% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: thu nội địa 607,24 tỷ đồng, bằng 20,58% dự toán và tăng 45%; thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu 79,71 tỷ đồng, bằng 17,71% dự toán và giảm 41,06%. Trong thu nội địa một số khoản thu lớn như: thu tiền sử dụng đất 250,51 tỷ đồng, tăng 106,51% so với cùng kỳ năm trước; thu ngoài quốc doanh 140,81 tỷ đồng, giảm 6,62%; thu từ doanh nghiệp nhà nước 50,30 tỷ đồng, tăng 4,23%; lệ phí trước bạ 36,69 tỷ đồng, tăng 9,55%; thuế thu nhập cá nhân 21,24 tỷ đồng, tăng 23,01%...

Tổng chi ngân sách địa phương từ đầu năm đến 18/3/2020 đạt 1.780,25 tỷ đồng, bằng 18,73% dự toán địa phương năm 2020 và tăng 11,81% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: chi đầu tư phát triển 142,43 tỷ đồng, bằng 9,41% dự toán và tăng 13,50%; chi thường xuyên 949,16 tỷ đồng, bằng 19,23% dự toán và tăng 11,60%. Trong chi thường xuyên một số khoản chi lớn như: chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo và dạy nghề 446,10 tỷ đồng, tăng 6,40% so với cùng kỳ năm trước; chi quản lý hành chính 245,17 tỷ đồng, tăng 4,65%; chi sự nghiệp kinh tế 74,41 tỷ đồng, tăng 52,74%; chi sự nghiệp đảm bảo xã hội 60,12 tỷ đồng, tăng 9,96%; chi sự nghiệp y tế, dân số và KHH gia đình 52,93 tỷ đồng, tăng 24,74%...

Thu, chi ngân sách nhà nước 

 

Thực hiện đến 18/3/2020

( Tỷ đồng)

Thực hiện đến 18/3/2020 so với dự toán 

năm 2020 (%)

Thực hiện đến 18/3/2020 so với cùng kỳ năm trước (%)

1. Tổng thu NSNN trên địa bàn

688,70

20,26

122,84

TĐ: - Thu nội địa

607,24

20,58

145,00

       - Thu từ hoạt động XNK

79,71

17,71

58,94

2. Tổng chi NSNN địa phương

1.780,25

18,73

111,81

TĐ: - Chi đầu tư phát triển

142,43

9,41

113,50

       - Chi thường xuyên

946,16

19,23

111,60

1.2. Ngân hàng

Quý I/2020, ngành Ngân hàng triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm của ngành Ngân hàng năm 2020. Tổ chức tốt công tác điều hòa lưu thông tiền tệ, cung ứng đủ tiền mặt ra lưu thông theo yêu cầu của các tổ chức tín dụng và Kho bạc Nhà nước, thực hiện tốt công tác thanh toán không dùng tiền mặt;  tổ chức hoạt động hệ thống ATM đảm bảo an toàn trong dịp Tết Nguyên đán. Chủ động nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh và mức độ thiệt hại của khách hàng vay vốn do ảnh hưởng của dịch COVID-19. Báo cáo dư nợ cho vay bị thiệt hại và kết quả thực hiện các giải pháp hổ trợ, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, người dân vay vốn bị thiệt hại do dịch COVID-19.

Lãi suất cho vay trên địa bàn Quảng Trị trong quý I/2020 cơ bản ổn định so với cuối năm 2019, thị trường tiền tệ ổn định. Hiện lãi suất cho vay ngắn hạn phổ biến ở mức 6-9%/năm, lãi suất cho vay trung hạn 9-11%/năm.

Huy động vốn trên địa bàn đến 29/02/2020 đạt 22.990 tỷ đồng, giảm 0,64% (-147 tỷ đồng) so với cuối năm 2019; trong đó: tiền gửi tiết kiệm 18.892 tỷ đồng, chiếm 82,17%, tăng 1,77% (+329 tỷ đồng); tiền gửi thanh toán 1.912 tỷ đồng, chiếm 8,31%, giảm 26,74% (-698 tỷ đồng); huy động khác 1.584 tỷ đồng, chiếm 6,88%, tăng 13,14% (+184 tỷ đồng); phát hành giấy tờ có giá 602 tỷ đồng, chiếm 2,64%, tăng 6,74% (+38 tỷ đồng). Dự ước huy động vốn trên địa bàn đến cuối quý I/2020 đạt 22906 tỷ đồng, giảm 1% (-231 tỷ đồng) so với cuối năm 2019.

Tổng dư nợ cho vay đối với nền kinh tế đến 29/02/2020 đạt 35.241 tỷ đồng, giảm 1,88% (-675 tỷ đồng) so với cuối năm 2019; trong đó: dư nợ cho vay ngắn hạn 15.457 tỷ đồng, chiếm 43,86%, giảm 4,24% (-685 tỷ đồng); dư nợ cho vay trung và dài hạn 19.784 tỷ đồng, chiếm 56,14%, tăng 0,05% (+10 tỷ đồng). Dự ước tổng dư nợ cho vay đối với nền kinh tế đến cuối quý I/2020 đạt 34.838 tỷ đồng, giảm 3% (-1.078 tỷ đồng) so với cuối năm 2019.

Nợ xấu đến 29/02/2020 là 1.093 tỷ đồng, chiếm 3,1% tổng dư nợ.

2. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI), chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ

Chỉ số giá tiêu dùng tháng Ba giảm so với tháng trước; nguyên nhân chủ yếu là do: giá xăng, dầu điều chỉnh giảm 2 lần trong tháng; giá ga điều chỉnh giảm; giá các loại gia cầm giảm mạnh do nguồn cung dồi dào; ảnh hưởng của dịch COVID-19 nên nhu cầu đi lại và du lịch giảm nên giá dịch vụ giao thông và du lịch giảm; Nghị định 100/2019/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt đã tác động không nhỏ đến ngành kinh doanh ăn uống nên giá ăn uống ngoài gia đình giảm…Tuy nhiên, chỉ số giá tiêu dùng tháng Ba và quý I/2020 so với cùng kỳ năm trước tăng khá cao chủ yếu là do ảnh hưởng dịch tả lợn Châu Phi nên giá nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng cao và giá dịch vụ giáo dục tăng…

Chỉ số giá tiêu dùng tháng Ba giảm 1% so với tháng trước; tăng 0,14% so với tháng 12 năm trước và tăng 4,99% so với cùng kỳ năm trước.

Chỉ số giá tiêu dùng bình quân quý I/2020 tăng 5,89% so với bình quân cùng kỳ năm trước. Trong đó chỉ có 1/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá giảm là: bưu chính viễn thông giảm 0,73%. 10/11 nhóm hàng có chỉ số giá tăng là: văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,25%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 1%; may mặc, mũ nón và giày dép tăng 1,97%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 2,49%; giao thông tăng 2,89%; hàng hóa và dịch vụ khác tăng 2,96%;            thuốc và dịch vụ y tế tăng 3,45%; đồ uống và thuốc lá tăng 3,78%; giáo dục tăng 4,72%; hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 11,03% (lương thực tăng 8,25%, thực phẩm tăng 12,91%, ăn uống ngoài gia đình tăng 9,09%).

Chỉ số giá vàng tháng Ba tăng 6,04% so với tháng trước, tăng 12,89% so với tháng 12 năm trước và tăng 26,80% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá vàng bình quân quý I/2020 tăng 21,09% so với bình quân cùng kỳ năm trước.

Chỉ số giá đô la Mỹ tháng Ba tăng 0,06% so với tháng trước, tăng 0,28% so với tháng 12 năm trước và giảm 0,19% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá đô la Mỹ bình quân quý I/2020 giảm 0,31% so với bình quân cùng kỳ năm trước.

Chỉ số giá tiêu dùng, vàng và đô la Mỹ 

 

Tháng 3 năm 2020 so với

BQ

quý I/ 2020 so với cùng kỳ năm trước (%)

Tháng 3/2019

(%)

Tháng 12/2019

(%)

Tháng 02/2020

(%)

1. Chỉ số giá tiêu dùng

104,99

100,14

99,00

105,89

2. Chỉ số giá vàng

126,80

112,89

106,04

121,09

3. Chỉ số giá đô la Mỹ

99,81

100,28

100,06

99,69

Chủ đề của tỉnh trong năm 2020 là: “Hành động quyết liệt, về đích toàn diện, tạo đà bứt phá” để hoàn thành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 và   Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI đã đề ra. Trong 2 năm 2019-2020, tỉnh Quảng Trị đã có những đột phá trong quảng bá, xúc tiến, thu hút vốn đầu tư; nhiều công trình/dự án được cấp phép, khởi công mới... Bên cạnh đó các cấp, các ngành đã có nhiều nổ lực tập trung tháo gở khó khăn, đẩy nhanh tiến độ giải ngân theo chỉ đạo của Chính phủ…Quý I/2020, chủ yếu tập trung hoàn thành công tác phân bổ dự toán nguồn vốn đầu tư công, đồng thời đẩy nhanh tiến độ các công trình/dự án chuyển tiếp, công trình trọng điểm…Vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn và giá trị sản xuất xây dựng quý I/2020 tăng khá cao so với cùng kỳ năm trước.3. Đầu tư và xây dựng

3.1. Đầu tư

Vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn quý I/2020 (giá hiện hành) ước tính đạt 3.821,54 tỷ đồng, tăng 21,41% so với cùng kỳ năm trước (Quý I/2019 tăng 10,12%); bao gồm: vốn khu vực nhà nước đạt 959,51 tỷ đồng, chiếm 25,10% và tăng 28,89% so với cùng kỳ năm trước; vốn của dân cư và tư nhân đạt 2.816,65 tỷ đồng, chiếm 73,70% và tăng 18,30%; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt 45,38 tỷ đồng, chiếm 1,20% và tăng 104,17%.

Trong vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn quý I/2020, vốn đầu tư xây dựng cơ bản đạt 2.727,78 tỷ đồng, tăng 20,04% so với cùng kỳ năm trước; vốn đầu tư mua sắm TSCĐ không qua xây dựng cơ bản 664,14 tỷ đồng, tăng 39,69%; vốn đầu tư nâng cấp, sửa chửa lớn TSCĐ 356,41 tỷ đồng, tăng 6,43%; vốn đầu tư bổ sung vốn lưu động 55,68 tỷ đồng, tăng 14,52%; vốn đầu tư phát triển khác 17,53 tỷ đồng, tăng 6,95%.

Trong tổng vốn đầu tư thực hiện của khu vực nhà nước quý I/2020, vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước tính đạt 565,45 tỷ đồng, bằng 17,49% kế hoạch năm 2020 và tăng 54,61% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: vốn ngân sách tỉnh 434,78 tỷ đồng, bằng 16,70% kế hoạch và tăng 56,87%; vốn ngân sách huyện 112,47 tỷ đồng, bằng 20,61% kế hoạch và tăng 51,56%; vốn ngân sách xã 18,20 tỷ đồng, bằng 21,90% kế hoạch và tăng 26,69%. Quý I/2020, vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tăng cao do kế hoạch phân bổ nguồn vốn đầu tư công tăng cao so với năm 2019 và tiến độ giải ngân vốn đầu tư công có nhiều chuyển biến.

Vốn đầu tư phát triển thực hiện trên địa bàn 

 

Ước thực hiện

quý I/2020

(Tỷ đồng)

Ước thực hiện

quý I/2020 so với cùng kỳ năm trước (%)

Tổng số

3.821,54

121,41

- Vốn khu vực nhà nước

959,51

128,89

- Vốn của dân cư và tư nhân

2.816,65

118,30

- Vốn đầu tư trực tiếp NN

45,38

204,17

Vốn đầu tư vào các Khu công nghiệp, Khu kinh tế: Trong quý I/2020, Tỉnh đã cấp chủ trương đầu tư cho 03 dự án đầu tư với số vốn đăng ký là 512 tỷ đồng. Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 196 dự án đầu tư váo các KCN, KKT với tổng vốn đăng ký 322.720 tỷ đồng; trong đó: 106 dự án đã đi vào hoạt động, 50 dự án đang triển khai xây dựng và 40 dự án đang làm thủ tục đầu tư.

Vốn FDI: Quý I/2020, không có dự án FDI đăng ký đầu tư mới. Hiện nay có 15 dự án FDI còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư đăng ký là 2.456,53 triệu USD.

Vốn ODA: Từ đầu năm đến nay không có dự án ODA nào được ký hiệp định vay với nhà tài trợ. Hiện nay trên địa bàn có 21 dự án ODA đang thực hiện được bố trí vốn là 549,75 tỷ đồng (vốn nước ngoài 453,53 tỷ đồng, vốn đối ứng 96,22 tỷ đồng).

Về tiến độ giải ngân vốn: Đến 29/02/2020, Kho bạc Nhà nước tỉnh thực hiện 227,41 tỷ đồng, đạt 25,69% kế hoạch tạm giao đầu năm 2020; trong đó: nguồn vốn địa phương quản lý thực hiện 219,94 tỷ đồng, đạt 25,62% KH năm.

3.2. Xây dựng

Giá trị sản xuất xây dựng quý I/2020 (giá hiện hành) ước tính đạt 2.472,82 tỷ đồng, chủ yếu do các đơn vị ngoài nhà nước thực hiện. Trong tổng giá trị sản xuất, giá trị sản xuất xây dựng công trình nhà ở 1.362,46 tỷ đồng, chiếm 55,10%; công trình nhà không để ở 199,15 tỷ đồng, chiếm 8,05%; công trình kỹ thuật dân dụng 841,36 tỷ đồng, chiếm 34,02%; hoạt động xây dựng chuyên dụng 69,85 tỷ đồng, chiếm 2,83%.

Giá trị sản xuất xây dựng quý I/2020 (giá so sánh 2010) ước tính đạt 1.664,96 tỷ đồng, tăng 8,42% so với cùng kỳ năm trước (Quý I/2019 tăng 6,25%). Trong tổng giá trị sản xuất xây dựng, giá trị sản xuất xây dựng công trình nhà ở  917,11 tỷ đồng, tăng 6,77%; giá trị sản xuất xây dựng nhà không để ở 134,05 tỷ đồng, giảm 8,26%; giá trị sản xuất xây dựng công trình kỷ thuật dân dụng 566,34 tỷ đồng, tăng 7,70%; giá trị sản xuất xây dựng công trình chuyên dụng 47,46 tỷ đồng, tăng 75,36%.

4. Tình hình hoạt động của doanh nghiệp

Trong tháng Ba (Từ 01-16/3), toàn tỉnh có 28 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, tăng 33,33% so với cùng kỳ năm trước; tổng vốn đăng ký là 1.180 tỷ đồng, tăng 47,31%; số vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp đạt 42,14 tỷ đồng, tăng 10,48%. Số doanh nghiệp ngừng hoạt động là 02 doanh nghiệp; số doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, chấm dứt hoạt động sản xuất kinh doanh là 01 doanh nghiệp.

Tính chung quý I/2020 (Từ 01/01-16/3/2020), toàn tỉnh có 86 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, bằng cùng kỳ năm trước; tổng vốn đăng ký là 1.869 tỷ đồng, giảm 4,65%; số vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp đạt 21,73 tỷ đồng, giảm 4,66%. Số doanh nghiệp ngừng hoạt động là 74 doanh nghiệp, tăng 23,33% so với cùng kỳ năm trước; số doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, chấm dứt hoạt động sản xuất, kinh doanh là 13 doanh nghiệp, giảm 35%. Số doanh nghiệp ngừng hoạt động và giải thể phần lớn là những doanh nghiệp quy mô nhỏ và siêu nhỏ thuộc các ngành xây dựng, thương mại và dịch vụ gặp khó khăn về vốn, kinh doanh kém hiệu quả…

5. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản

5.1. Nông nghiệp

a. Trồng trọt

* Tiến độ sản xuất cây hàng năm vụ Đông Xuân năm 2019-2020

Tỉnh Quảng Trị bước vào sản xuất vụ Đông Xuân 2019-2020, trong điều kiện gặp nhiều khó khăn: lượng mưa thấp hơn trung bình nhiều năm, nguy cơ hạn hán rất cao; tình hình dịch bệnh gây hại trên cây trồng diễn biến phức tạp, một số đối tượng sâu bệnh gây hại mới xuất hiện, chưa có giải pháp phòng trừ có hiệu quả như: bệnh khảm lá sắn, sâu keo mùa thu... Để chủ động ứng phó với điều kiện bất lợi do thiên tai, dịch bệnh gây ra; đảm bảo thực hiện thắng lợi kế hoạch sản xuất vụ Đông Xuân năm 2019-2020, ngành nông nghiệp đã kịp thời ban hành các văn bản chỉ đạo sản xuất, cử cán bộ về các địa phương thực hiện công tác khắc phục thiên tai, dịch bệnh; nhất là công tác tập huấn, hướng dẫn khoa học kỷ thuật…

Tính đến ngày 15/3/2020, cây lúa gieo cấy 26.142 ha, tăng 0,38% so với cùng kỳ năm trước; cây ngô gieo trồng 3.146,7 ha, tăng 7,82%; khoai lang 1.345 ha, giảm 13,69%; sắn 8.947,9 ha, tăng 0,32%; lạc 2.944,6 ha, giảm 2,74%; rau các loại 3.389,4 ha, tăng 1,82%; đậu các loại 516,7 ha, giảm 3,08%; hoa các loại 35,2 ha, giảm 9,74%; cây ớt cay 370,1 ha, tăng 7,06%...

Hiện nay cây lúa đang trong giai đoạn làm đòng, lúa trà sớm đã trổ bông; thời tiết khá thuận lợi cho lúa trổ bông cũng là điều kiện cho các loại sâu bệnh phát sinh gây hại; cơ quan chuyên môn hướng dẫn các địa phương tích cực diệt trừ sâu bệnh.

Diện tích gieo trồng một số cây hàng năm chủ yếu 



Ước thực hiện đến ngày 15/3/2020 (Ha)

So sánh (%)

- Lúa

26.142,0

100,38

- Ngô

3.146,7

107,82

- Khoai lang

1.345,0

86,31

- Sắn

8.947,9

100,32

- Lạc

2.944,6

97,26

- Rau các loại

3.389,4

101,82

- Đậu các loại

516,7

96,92

- Hoa các loại

35,2

90,26

- Cây ớt cay

370,1

107,06

Trên cây lúa: Chuột gây hại 1.200 ha, trong đó hại nặng 67 ha; tỷ lệ hại phổ biến 5-10%, nơi cao 15-20%. Sâu cuốn lá nhỏ, diện tích bị hại 125 ha. Bệnh đạo ôn lá, diện tích nhiễm 829 ha, trong đó nhiễm nặng 42 ha, tỷ lệ phổ biến 10-15%, nơi cao 20-30%. Bệnh đốm sọc vi khuẩn, diện tích nhiễm 146 ha, tỷ lệ phổ biến 10%, nơi cao 20%.  Bệnh khô vằn, diện tích nhiễm 103 ha, tỷ lệ phổ biến 5-10%, nơi cao 30-35%. Bệnh đốm nâu, diện tích nhiễm 58 ha, trong đó nhiễm nặng 10 ha, tỷ lệ  phổ biến 10-20%, nơi cao 40-45%. Ngoài ra, bệnh vàng lá, nghẹt rễ sinh lý, gây hại cục bộ một số vùng; rầy phát sinh rải rác.Tình hình dịch bệnh trên cây hàng năm:

Trên cây ngô: Sâu keo mùa thu, diện tích bị hại 72 ha, mật độ phổ biến 2-4 con/m2, nơi cao 5-8 con/m2, sâu gây hại chủ yếu trên giống HN88.

Trên cây sắn: Bệnh khảm lá virus, diện tích nhiễm 343,76 ha, tỷ lệ phổ biến 50-60%, nơi cao >70%, bệnh hại chủ yếu trên sắn giống KM 94, KM 140.

b. Chăn nuôi

Ước tính đến 31/3/2020, đàn trâu có 22.400 con, giảm 0,44% so với cùng thời điểm năm 2019; đàn bò có 56.500 con, giảm 1,74%; đàn lợn thịt có 112.000 con, giảm 40,63%; đàn gia cầm có 3.249 nghìn con, tăng 3,24%; trong đó: đàn gà 2.390 nghìn con, tăng 8,14%. Đàn trâu, bò có xu hướng giảm do diện tích chăn thả bị thu hẹp; phong trào nuôi bò thịt, nhốt chuồng tại Quảng Trị phát triển chưa mạnh. Đàn lợn thịt giảm mạnh do ảnh hưởng dịch tả lợn Châu Phi, đàn lợn thịt phục hồi chậm do người chăn nuôi chưa tái đàn, nhất là những hộ chăn nuôi quy mô nhỏ. Chăn nuôi gia cầm sau một thời gian phát triển mạnh đến nay do giá bán giảm sút nên đàn gia cầm có xu hướng chững lại, riêng nuôi gà lấy trứng cho hiệu quả kinh tế cao nên phát triển khá.

Sản lượng thịt hơi xuất chuồng tháng Ba ước tính đạt 2.440 tấn, giảm 37,31% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: thịt lợn hơi 1.269 tấn, giảm 55,81%. Tính chung quý I/2020, sản lượng thịt hơi xuất chuồng ước tính đạt 7.750 tấn, giảm 33,67% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: thịt lợn hơi 4.036 tấn, giảm 52,27%. Sản lượng thịt hơi xuất chuồng giảm chủ yếu là do sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng giảm mạnh do ảnh hưởng của dịch tả lợn Châu Phi.  

Tổng đàn và sản lượng thịt hơi xuất chuồng 

 

Ước  tháng 3/2020

 

Ước quý I/2020

 

So với cùng kỳ năm 2019 (%)

Tháng 3/2020

Quý I/ 2020

1. Tổng đàn (31/3)

 

 

 

 

- Đàn trâu (Con)

22.400

-

99,56

-

- Đàn bò (Con)

56.500

-

98,26

-

- Đàn lợn thịt (Con)

112.000

-

59,37

-

- Đàn gia cầm (Nghìn con)

3.249

-

103,24

-

TĐ: Đàn gà (Nghìn con)

2.390

-

108,14

-

2. SL thịt hơi xuất chuồng (Tấn)

2.440,0

7.750,0

62,69

66,33

TĐ: Thịt lợn (Tấn)

1.269,0

4.036,0

44,19

47,73

Tình hình dịch bệnh: Từ đầu năm đến 12/3/2020, số lợn mắc bệnh dịch tả lợn Châu Phi bị chết hoặc buộc tiêu hủy là 270 con, với trọng lượng tiêu hủy là 15,96 tấn. Tính đến ngày 12/3/2020, trên địa bàn tỉnh còn 12 xã của 4 huyện còn lợn mắc bệnh chưa qua 30 ngày.

Ngoài ra, bệnh lở mồm long móng đã phát sinh trên 50 con trâu, bò ở 2 huyện Cam Lộ và Gio Linh.

5.2. Lâm  nghiệp

Quý I/2020, các tổ chức và cá nhân tiến hành chăm sóc rừng và kết hợp dặm cây con; trồng cây phân tán hưởng ứng “Tết trồng cây đời đời nhớ ơn Bác Hồ”.

Sản lượng gỗ khai thác tháng Ba ước tính đạt 122.851 m3, tăng 22,42% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng củi khai thác 12.800 ster, tăng 2,40%. Tính chung quý I/2020, số cây lâm nghiệp trồng phân tán ước tính đạt 695 nghìn cây, giảm 0,40% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng gỗ khai thác 241.450 m3, tăng 0,90%; sản lượng củi khai thác 31.100 ster, tăng 4,71%. Hoạt động khai thác gỗ rừng trồng khá ổn định, đáp ứng nhu cầu gỗ nguyên liệu và xuất khẩu…

Thiệt hại rừng: Trong tháng Ba và quý I/2020 trên địa bàn tỉnh không xảy ra cháy rừng.

Về kiểm soát vi phạm lâm luật: Trong quý I/2020, đã phát hiện và lập biên bản 33 vụ vi phạm, xử lý vi phạm hành chính 30 vụ; phạt tiền 178,25 triệu đồng; lâm sản tịch thu 68,19 m3 gỗ các loại. So với cùng kỳ năm 2019, số vụ vi phạm giảm 02 vụ, lâm sản tịch thu tăng 14,33 m3 gỗ các loại.

Trồng rừng và khai thác lâm sản 

 

Ước  tháng 3/2020

 

Ước quý I/2020

 

So với cùng kỳ năm 2019 (%)

Tháng 3/2020

Quý I/ 2020

1. Trồng rừng tập trung (Ha)

-

-

-

-

2. Số cây lâm nghiệp trồng phân tán (Nghìn cây)

-

695,0

-

99,60

3. Sản lượng gỗ khai thác (M3)

122.851

241.450

122,42

100,90

4. Sản lượng củi khai thác (Ster)

12.800

31.100

102,40

104,71

5.3. Thủy sản

Quý I/2020, ngành thủy sản đạt được những kết quả khả quan; nhất là, khai thác thủy sản đạt sản lượng tăng khá cao so với cùng kỳ năm trước do thời tiết  thuận lợi cho ngư dân vươn khơi bám biển, đầu năm ngư dân Quảng Trị được mùa cá cơm, mực, khuyếc biển…Riêng sản lượng thủy sản nuôi trồng không lớn và tương đối ổn định. Hiện nay, ngư dân phấn khởi với “lộc biển” đầu năm và đang hăng hái chuẩn bị cho những chuyến ra khơi với vụ cá Nam đầy hứa hẹn.

Diện tích nuôi trồng thủy sản tháng Ba ước tính đạt 1.255 ha (bao gồm: nuôi cá 1.199 ha, nuôi tôm 55 ha, nuôi thủy sản khác 1 ha), bằng cùng kỳ năm trước. Tính chung quý I/2020, diện tích nuôi trồng thủy sản ước tính đạt 1.536,6 ha, tăng 0,26% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: nuôi cá 1.430 ha, tăng 0,21%; nuôi tôm 103 ha, tăng 0,98%; nuôi thủy sản khác 3,55 ha, tăng 1,43%.

Tổng sản lượng thủy sản tháng Ba ước tính đạt 3.104,7 tấn, giảm 2,33% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: cá 2.377,7 tấn, tăng 3,16%; tôm 237 tấn, giảm 1,66%; thủy sản khác 490 tấn, giảm 22,59%. Tính chung quý I/2020, tổng sản lượng thủy sản ước tính đạt 8.659,6 tấn, tăng 18,37% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: cá 6.396,6 tấn, tăng 16,12%; tôm 523 tấn, giảm 2,97%; thủy sản khác 1.740 tấn, tăng 37,22%. Cụ thể:  

Sản lượng thủy sản nuôi trồng tháng Ba ước tính đạt 636,7 tấn, tăng 0,94% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: cá 434,7 tấn, tăng 0,91%; tôm 202 tấn, tăng 1,00%. Tính chung quý I/2020, sản lượng thủy sản nuôi trồng ước tính đạt 1.558,6 tấn, tăng 2,22% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: cá 1.146,6 tấn, tăng 2,40%; tôm 412 tấn, tăng 1,73%. Nhìn chung, nuôi trồng thủy sản ở Quảng Trị còn manh mún, quy mô nhỏ; sản lượng thủy sản nuôi trồng hàng năm không lớn và tương đối ổn định.

Sản lượng thủy sản khai thác tháng Ba ước tính đạt 2.468 tấn, giảm 3,14% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: cá 1.943 tấn, tăng 3,68%; tôm 35 tấn, giảm 14,63%; thủy sản khác 490 tấn, giảm 22,59%. Tính chung quý I/2020, sản lượng thủy sản khai thác ước tính đạt 7.101 tấn, tăng 22,62% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: cá 5.250 tấn, tăng 19,62%; tôm 111 tấn, giảm 17,16%; thủy sản khác 1.740 tấn, tăng 37,22%.

Sản lượng thủy sản 

 

Ước  tháng 3/2020

(Tấn)

Ước quý I/2020

(Tấn)

So với cùng kỳ năm 2019 (%)

Tháng 3/2020

Quý I/ 2020

Tổng sản lượng thủy sản

3.104,7

8.659,6

97,67

118,37

1. Sản lượng nuôi trồng

636,7

1.558,6

100,94

102,22

TĐ: - Cá

434,7

1.146,6

100,91

102,40

       - Tôm

202,0

412,0

101,00

101,73

2. Sản lượng khai thác

2.468,0

7.101,0

96,86

122,62

TĐ: - Cá

1.943,0

5.250,0

103,68

119,62

       - Tôm

35,0

111,0

85,37

82,84

       - Thủy sản khác

490,0

1.740,0

77,41

137,22

6. Sản xuất công nghiệp 

Sản xuất công nghiệp quý I/2020 đạt mức tăng trưởng khá, nhưng thấp hơn mức tăng của cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo có xu hướng giảm sút do ảnh hưởng của dịch COVID-19; một số doanh nghiệp có sản phẩm xuất khẩu hoặc nguyên liệu đầu vào nhập từ nước ngoài bị ảnh hưởng nên tình hình sản xuất giảm sút như: sản xuất tinh bột sắn, chế biến gỗ ép, dăm gỗ, hóa chất, phân bón…

Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng Ba ước tính tăng 10,69% so với tháng trước chủ yếu là do một số doanh nghiệp mới tăng trong ngành công nghiệp chế biến, chế tạo. So với cùng kỳ năm trước chỉ số sản xuất công nghiệp tháng Ba chỉ tăng 0,14%; trong đó, ngành khai khoáng tăng 10,60%; công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 1,97% chủ yếu là do ảnh hưởng của dịch COVID-19; sản xuất và phân phối điện tăng 5,29%; cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 4,17%.

Tính chung quý I/2020, chỉ số sản xuất công nghiệp ước tính tăng 7,98% so với cùng kỳ năm trước, thấp hơn mức tăng 9,25% của cùng kỳ năm 2019. Trong đó, ngành khai khoáng tăng 17,37% (quý I/2019 tăng 3,74%); công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 6,77% (quý I/2019 tăng 7,15%); sản xuất và phân phối điện tăng 10,34% (quý I/2019 tăng 22,39%); cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 5,87% (quý I/2019 tăng 4,91%).

Trong ngành công nghiệp cấp 2, các ngành có chỉ số sản xuất quý I/2020 so với cùng kỳ năm trước tăng cao hơn chỉ số chung là: sản xuất da và sản phẩm có liên quan gần bằng 47 lần; dệt gần bằng 20 lần; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 36,55%; khai thác quặng kim loại tăng 27,68%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 19,68%; in, sao chép bản ghi các loại tăng 17,44%; sản xuất trang phục tăng 13,41%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 12,84%;                            sản xuất và phân phối điện tăng 10,34%. Các ngành có chỉ số tăng thấp hơn chỉ số chung là: khai thác xử lý và cung cấp nước tăng 6,84%; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế tăng 6,24%; sản xuất, chế biến thực phẩm tăng 5,88%; hoạt động thu gom, xử lý và tiêu hủy rác thải tăng 1,76%; khai khoáng khác tăng 1,41%. Các ngành có chỉ số sản xuất giảm: chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ giảm 0,01%; sản xuất đồ uống giảm 5,91%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn giảm 7,14%; công nghiệp chế biến, chế tạo khác giảm 9,22%; sản xuất phương tiện vận tải khác giảm 14,41%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất giảm 14,71%.

Chỉ số sản xuất công nghiệp 

                                                                                   

Tháng 3/2020 so với tháng 02/2020

(%)

So với cùng kỳ năm 2019 (%)

Tháng 3/2020

Quý I/2020

Toàn ngành công nghiệp

110,69

100,14

107,98

- Khai khoáng

107,21

110,60

117,37

- Công nghiệp chế biến, chế tạo

109,83

98,03

106,77

- Sản xuất và phân phối điện

117,01

105,29

110,34

- Cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải

101,20

104,17

105,87

Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/3/2020 tăng 1,37% so với cùng thời điểm tháng trước và tăng 20,29% so với cùng thời điểm năm trước. So với cùng thời điểm năm trước, lao động khu vực doanh nghiệp nhà nước tăng 5,69%, doanh nghiệp ngoài nhà nước tăng 5,44%, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 156,52%. Tại thời điểm trên so với cùng thời điểm năm trước số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp ngành khai khoáng giảm 1,45%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 27,20%; sản xuất và phân phối điện tăng 11,90%; cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 0,19%.Một số sản phẩm chủ yếu trong quý I/2020 so với cùng kỳ năm trước tăng cao: thủy hải sản chế biến tăng 31,15%; tấm lợp proximăng tăng 18,10%; điện sản xuất tăng 15,26%...Một số sản phẩm tăng thấp: dăm gỗ tăng 13,87%; xi măng tăng 12,74%; điện thương phẩm tăng 9,48%; quần áo tăng 9,24%; lốp dùng cho xe máy, xe đạp tăng 9,20%; nước máy tăng 6,84%; gạch xây dựng bằng đất sét nung tăng 3,57%; đá xây dựng tăng 2,71%...Một số sản phẩm giảm: săm dùng cho xe máy, xe đạp giảm 0,54%; gạch khối bằng bê tông giảm 3,54%; tinh bột sắn giảm 4,67%;       nước hoa quả, tăng lực giảm 7,45%; phân hóa học giảm 7,83%; ván ép giảm 9,57%; gỗ cưa hoặc xẻ giảm 9,98%; dầu nhựa thông giảm 33,18%; bia lon giảm 33,72%...

7. Thương mại và dịch vụ

7.1. Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng quý I/2020 so với cùng kỳ năm trước tăng trưởng thấp, thấp hơn nhiều so với mức tăng của cùng kỳ năm trước do ảnh hưởng của dịch COVID-19. Dịch COVID-19, tính đến thời điểm hiện nay tỉnh Quảng Trị chưa có người nhiễm bệnh; tuy nhiên, dịch cũng đã ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngành thương mại và dịch vụ; nhất là, hoạt động kinh doanh du lịch lữ hành, lưu trú và ăn uống. Nghị định 100/2019/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt đã tác động không nhỏ đến ngành kinh doanh ăn uống trên địa bàn.

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng Ba ước tính đạt 2.362,56 tỷ đồng, giảm 2,65% so với tháng trước và giảm 1,93% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: doanh thu bán lẻ hàng hóa 2.098,20 tỷ đồng, giảm 0,54% và tăng 2,16%; doanh thu lưu trú và ăn uống 185,17 tỷ đồng, giảm 15,50% và giảm 27,47%; doanh thu dịch vụ khác 79,19 tỷ đồng, giảm 19% và giảm 18,50%. Các đơn vị kinh doanh du lịch lữ hành tháng Ba không hoạt động.

Tính chung quý I/2020, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước tính đạt 7.684,51 tỷ đồng, tăng 3,87% so với cùng kỳ năm trước (Quý I/2019 tăng 10,51%). Nếu loại trừ yếu tố giá cả thì tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng quý I/2020 giảm 1,92% so với cùng kỳ năm trước.

Xét theo ngành hoạt động, doanh thu bán lẻ hàng hóa ước tính đạt 6.749,85 tỷ đồng, chiếm 87,83% tổng mức và tăng 5,94% so với cùng kỳ năm trước (Quý I/2019 tăng 10,51%). Các nhóm hàng có tổng mức bán lẻ hàng hóa tăng cao hơn chỉ số chung như: gỗ và vật liệu xây dựng tăng 12,98%; vật phẩm văn hóa, giáo dục tăng 9,87%; lương thực, thực phẩm tăng 7,55%.

Doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống ước tính đạt 645 tỷ đồng, chiếm 8,39% tổng mức và giảm 11,22% so với cùng kỳ năm trước (Quý I/2019 tăng 10,39%); trong đó: doanh thu dịch vụ lưu trú 16,04 tỷ đồng, giảm 20,19%; doanh thu dịch vụ ăn uống 628,96 tỷ đồng, giảm 10,97%.

Doanh thu du lịch lữ hành ước tính đạt 2,37 tỷ đồng, chiếm 0,03% tổng mức và giảm 71,27% so với cùng kỳ năm trước (Quý I/2020 tăng 9,83%).

Doanh thu dịch vụ khác ước tính đạt 287,29 tỷ đồng, chiếm 3,75% tổng mức và giảm 1,47% so với cùng kỳ năm trước (Quý I/2019 tăng 10,89%).

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ 

 

Ước tháng 3/2020

( Tỷ đồng)

Ước quý I/2020

So với cùng kỳ năm trước (%)

Tổng mức

(Tỷ đồng)

Cơ cấu

(%)

Tháng 3/2020

Quý I/ 2020

Tổng số

2.362,56

7.684,51

100,00

98,07

103,87

- Bán lẻ hàng hóa

2.098,20

6.749,85

87,83

102,16

105,94

- Lưu trú và ăn uống

185,17

645,00

8,39

72,53

88,78

- Du lịch lữ hành

-

2.37

0,03

-

28,73

- Dịch vụ khác

79,19

287,29

3,75

81,50

98,53

7.2. Vận tải hành khách và hàng hóa

Hiện nay, hạ tầng giao thông ngày càng hoàn thiện; số lượng và chất lượng phương tiện vận tải được nâng lên; nhiều tuyến vận tải mới được đưa vào hoạt động…đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu vận chuyển hàng hóa và đi lại của nhân dân. Tuy nhiên, quý I/2020 do ảnh hưởng của dịch COVID-19 ngành Giáo dục và Đào tạo cho sinh viên và học sinh nghỉ học; giao thương đi lại của dân cư và vận tải hàng hóa giữa các vùng, miền có hạn chế nên vận tải hành khách và hàng hóa giảm sút so với cùng kỳ năm trước; đặc biệt, vận tải hành khách giảm mạnh.

Doanh thu vận tải tháng Ba ước tính đạt 127,43 tỷ đồng, tăng 0,52% so với tháng trước và tăng 1,97% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: doanh thu vận tải hành khách 33,94 tỷ đồng, giảm 1,75% và giảm 18,34%; doanh thu vận tải hàng hóa 85,35 tỷ đồng, tăng 1,34% và tăng 11,39%; doanh thu dịch vụ hổ trợ vận tải 8,14 tỷ đồng, tăng 1,68% và tăng 19,92%. Tính chung quý I/2020, doanh thu vận tải ước tính đạt 383,53 tỷ đồng, tăng 6,34% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: doanh thu vận tải hành khách 116,49 tỷ đồng, giảm 9,82%; doanh thu vận tải hàng hóa 244,12 tỷ đồng, tăng 15,56%; doanh thu dịch vụ hổ trợ vận tải 22,92 tỷ đồng, tăng 13,31%.

 Số lượt hành khách vận chuyển tháng Ba ước tính đạt 404,29 nghìn HK, giảm 0,32% so với tháng trước và giảm 37,11% so với cùng kỳ năm trước; số lượt hành khách luân chuyển ước tính đạt 40,40 triệu HK.km, giảm 0,95% và giảm 29,62%. Tính chung quý I/2020, số lượt hành khách vận chuyển ước tính đạt 1.505,45 nghìn HK, giảm 25,25% so với cùng kỳ năm trước; số lượt hành khách luân chuyển ước tính đạt 142,68 triệu HK.km, giảm 19,54%.

Khối lượng hàng hoá vận chuyển tháng Ba ước tính đạt 913,16 nghìn tấn, tăng 3,70% so với tháng trước và tăng 15,51% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng hàng hoá luân chuyển ước tính đạt 49,60 triệu tấn.km, tăng 3,40% và giảm 19,60%. Tính chung quý I/2020, khối lượng hàng hoá vận chuyển ước tính đạt 2.598,85 nghìn tấn, tăng 15,95% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng hàng hoá luân chuyển ước tính đạt 147,72 triệu tấn.km, giảm 7,14%. Khối lượng hàng hóa vận chuyển tăng, nhưng khối lượng hàng hóa luân chuyển giảm do ảnh hưởng của dịch bệnh COVID-19 nên chủ yếu vận chuyển hàng hóa nội tỉnh.

Vận tải hành khách và hàng hóa 

 

Ước tháng 3/2020

 

Ước

quý I/ 2020

 

So với cùng kỳ năm trước (%)

Tháng 3/2020

Quý

I/ 2020

1. Vận tải hành khách

 

 

 

 

- Vận chuyển (Nghìn HK)

404,29

1.505,45

62,89

74,75

- Luân chuyển (Triệu HK.Km)

40,40

142,68

70,38

80,46

2. Vận tải hàng hóa

 

 

 

 

- Vận chuyển (Nghìn tấn)

913,16

2.598,85

115,51

115,95

- Luân chuyển (Triệu tấn.Km)

49,60

147,72

80,40

92,86

7.3.Khách lưu trú và du lịch lữ hành

Quý I/2020, kinh doanh lưu trú và du lịch lữ hành là ngành chịu ảnh hưởng nặng nề nhất dịch COVID-19; hoạt động du lịch bị hạn chế để tránh lây nhiễm; từ đầu tháng Ba đến nay nhiều tua du lịch quốc tế và nội địa bị hủy; hoạt động lễ hội cũng hạn chế…nên khách lưu trú và du lịch lữ hành Quý I/2020 giảm mạnh so với cùng kỳ năm trước.

Khách lưu trú và du lịch lữ hành 


 

Ước tháng 3/2020

 

Ước

quý I/2020

 

So với cùng kỳ năm trước (%)

Tháng 3/2020

Quý

 I/2020

1. Dịch vụ lưu trú

 

 

 

 

 

 

 

 

- Lượt khách (Lượt khách)

17.877

73.827

56,57

78,03

- Ngày khách (Ngày khách)

17.383

70.864

51,16

74,34

2. Dịch vụ du lịch lữ hành

 

 

 

 

- Lượt khách (Lượt khách)

-

586

-

25,72

- Ngày khách (Ngày khách)

-

1.366

-

20,75

Số lượt khách du lịch theo tour tháng Ba không phát sinh. Tính chung quý I/2020, số lượt khách du lịch theo tour ước tính đạt 586 lượt, giảm 74,28% so với cùng kỳ năm trước; số ngày khách du lịch theo tour 1.366 ngày khách, giảm 79,25%.Số lượt khách lưu trú tháng Ba ước tính đạt 17.877 lượt, giảm 31,34% so với tháng trước và giảm 43,43% so với cùng kỳ năm trước; số ngày khách lưu trú  17.383 ngày khách (Chỉ tính khách ngũ qua đêm), giảm 30,34% và giảm 48,84%. Tính chung quý I/2020, số lượt khách lưu trú ước tính đạt 73.827 lượt, giảm 21,97% so với cùng kỳ năm trước; số ngày khách lưu trú 70.864 ngày khách, giảm 25,66%.

7.4. Hoạt động bưu chính, viễn thông

Bước vào năm 2020, các nhà mạng thúc đẩy cạnh tranh; các công ty viễn thông đa dạng hóa các gói dịch vụ, nâng cấp băng thông cho thiết bị di động…phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu người tiêu dùng.

Đến nay, trên địa bàn tỉnh có 178 điểm cung cấp dịch vụ bưu chính, trong đó có: 59 bưu cục cấp 2 và 3, 01 bưu cục hệ 1, có 109 bưu điện văn hóa xã, 9 đại lý chuyển phát, 8 thùng thư công cộng độc lập. Có 94/141 xã, phường, thị trấn và 9/10 huyện, thị xã, thành phố có báo đến trong ngày.

Tổng số trạm thu phát sóng điện thoại di động (BTS) là 2.310 trạm (828 trạm 2G, 967 trạm 3G, 515 trạm 4G).

Ước tính đến 31/3/2020, toàn tỉnh có 675.915 thuê bao điện thoại, tăng 0,05% so với cùng thời điểm năm trước; trong đó có 10.813 thuê bao cố định, giảm 18,95% và 665.102 thuê bao di động, tăng 0,43%. Số thuê bao Internet hiện có là 84.843 thuê bao, tăng 11,03% so với cùng thời điểm năm trước.

II. CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI

1. Lao động, việc làm

Ước tính đến cuối quý I/2020, lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên là 351.226 người, chiếm 55,28% dân số. Lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế là 339.741 người, chiếm 96,73% lực lượng lao động của tỉnh, giảm 0,64% so với cuối năm 2019. Trong đó, lao động đang làm việc trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 46,28%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 21,98%; khu vực dịch vụ chiếm 31,74% (Tỷ lệ tương ứng cuối năm 2019 là: 42,18%; 19,45%: 38,37%).

Như vậy, lao động đang làm việc trong khu vực công nghiệp - xây dựng tăng từ 19,45% cuối năm 2019 lên 21,98% cuối quý I/2020; nguyên nhân chủ yếu là do có một số dự án công nghiệp chế biến, chế tạo hoàn thành đi vào hoạt động và hoạt động xây dựng có nhiều khởi sắc đã thu hút một lực lượng lao động vào làm việc. Lao động đang làm việc trong khu vực dịch vụ giảm từ 38,37% cuối năm 2019 xuống 31,74% cuối quý I/2020; nguyên nhân chủ yếu là do dịch COVID-19 đã làm cho một lực lượng lao động trong các ngành du lịch, lưu trú, ăn uống, vận tải…mất việc làm tạm thời chuyển sang làm việc trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản hoặc tạm nghỉ việc; Nghị định 100/2019/NĐ-CP cũng đã ảnh hưởng không nhỏ đến ngành kinh doanh ăn uống, vui chơi giải trí…làm cho một bộ phận lao động thất nghiệp; Đề án tinh giản biên chế, sát nhập một số cơ quan hành chính đã làm giảm lao động trong khu vực dịch vụ. Lao động đang làm việc trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng từ 42,18% cuối năm 2019 lên 46,28% cuối quý I/2020; nguyên nhân chủ yếu là do lao động trong khu vực dịch vụ dịch chuyển sang.

Ước tính đến cuối quý I/2020, tỷ lệ thất nghiệp chung toàn tỉnh là 2,56% tăng 0,02% so với cuối năm 2019; tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động là 3,27%, tăng 0,02%. Nguyên nhân chủ yếu là do ảnh hưởng của dịch COVID-19, dịch tả lợn Châu Phi, Nghị định 100/2019/NĐ-CP…

Quý I/2020, toàn tỉnh đã tuyển sinh đào tạo nghề cho 928 người (Trung cấp 83 người, sơ cấp và đào tạo thường xuyên 845 người). Tạo việc làm mới cho 2.525 lao động (1.401 lao động làm việc trong tỉnh, 615 lao động làm việc ngoài tỉnh và 509 lao động làm việc ở nước ngoài). Giải quyết cho 328 lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp với số tiền chi trả hơn 931 triệu đồng.

2. Tình hình đời sống dân cư và công tác an sinh xã hội

2.1. Đời sống dân cư

Bước vào năm 2020, kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều đến cuối năm 2019 trên địa bàn tỉnh có 14.101 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 8,08% và 11.280 hộ cận nghèo, chiếm tỷ lệ 6,47%.

Ngay từ đầu năm, tỉnh đã xây dựng kế hoạch, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể tổ chức vận động nhân dân phát huy truyền thống tương thân, tương ái thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, chăm lo chu đáo đời sống vật chất và tinh thần cho các tầng lớp nhân dân, nhất là các gia đình chính sách, đồng bào nghèo...bảo đảm không để hộ nghèo nào thiếu đói. Năm 2019, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh đạt được những kết quả khả quan: tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 7,91%, cao nhất trong 9 năm trở lại đây; GRDP bình quân đầu người đạt 50 triệu đồng/người/năm. Chương trình xây dựng nông thôn mới trong những năm qua đã đạt được những thành tựu quan trọng, đã có 60 xã (đạt 51,3%) và 01 huyện được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới. Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, hệ thống cơ sở vật chất văn hóa, trường học được đầu tư xây mới, cải tạo đạt chuẩn; chính sách cho vay ưu đãi hộ nghèo, hộ cận nghèo, hổ trợ giống cây trồng, vật nuôi…giúp nông dân phát triển sản xuất, cải thiện đời sống. Nhìn chung, quý I/2020 đời sống dân cư nói chung và đặc biệt là đời sống dân cư khu vực nông thôn được cải thiện đáng kể, tình hình thiếu đói khu vực nông thôn không xảy ra.

Đời sống của cán bộ, công chức và người lao động trong các doanh nghiệp nhìn chung ổn định. Theo Nghị định số 90/2019/NĐ-CP ngày 15/11/2019 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động áp dụng từ ngày 01/01/2020 tăng từ 150.000 - 240.000 đồng/tháng, đã góp phần ổn định đời sống cho người lao động.

2.2. Tình hình thăm hỏi, tặng quà trong dịp Tết Canh Tý năm 2020

Công tác chăm lo đời sống cho nhân dân trong dịp Tết được các cấp, các ngành tiến hành đảm bảo kịp thời đến tay người dân trước khi đón Tết. Tình hình tặng quà cho gia đình chính sách, người có công, người nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội, người cao tuổi, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn trong dịp Tết Nguyên đán Canh Tý năm 2020 như sau:

- Quà tặng của Chủ tịch Nước cho người có công và gia đình chính sách  người có công (Theo Quyết định số 2422/QĐ-CTN ngày 31/12/2019 của Chủ tịch nước về tặng quà cho đối tượng có công với cách mạng nhân dịp Tết Nguyên đán Canh Tý năm 2020): Trao tặng 31.652 suất quà cho người có công và gia đình  chính sách người có công, kinh phí tặng quà 6.445 triệu đồng.

- Ngân sách địa phương (tỉnh/huyện): Trao tặng 6.873 suất quà cho gia đình người có công, gia đình chính sách có công với cách mạng, người nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội và các đối tượng chính sách khác; kinh phí tặng quà 3.047 triệu đồng.

- Quỹ từ Chương trình “Nối vòng tay nhân ái” năm 2020 (do UBMTTQ VN tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Đài Phát thanh – Truyền hình tỉnh, Hội Chữ Thập Đỏ tỉnh tổ chức): Trao tặng 23.200 suất quà cho các gia đình có hoàn cảnh khó khăn trị giá 11.600 triệu đồng.   

- Các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức chính trị xã hội, cá nhân hảo tâm đã tặng 32.045 suất quà cho gia đình chính sách, người có công, người nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội, người cao tuổi, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn; với tổng trị giá  21.151 triệu đồng.

Như vậy, trong dịp Tết Nguyên đán Canh Tý năm 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị đã trao tặng tổng số 93.770 suất quà cho người có công, gia đình chính sách người có công, người nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội, người cao tuổi, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn và các đối tượng khác với tổng kinh phí là 42.243 triệu đồng; trong đó, hổ trợ hộ nghèo ăn Tết 14.877 suất quà với tổng kinh phí 7.458 triệu đồng.

3. Giáo dục - đào tạo

Ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Trị đã thực hiện nghiêm túc công tác phòng chống dịch COVID-19 trong trường học trên địa bàn tỉnh theo chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, UBND tỉnh Quảng Trị. Đến nay, Sở Giáo dục và Đào tạo đã có 26 văn bản triển khai về công tác phòng, chống dịch COVID-19. Công tác vệ sinh, sát khuẩn trường, lớp được thực hiện ở 100% đơn vị, trường học. Các đơn vị, trường học đã sử dụng nhiều hình thức trực quan sinh động như pano, áp phích, loa phát thanh...tuyên truyền công tác phòng, chống dịch COVID-19 đã đem lại hiệu quả. Tuy nhiên, trước nguy cơ dịch COVID-19 đang còn diễn biến hết sức phức tạp khó lường hiện nay, Sở Giáo dục và Đào tạo tham mưu UBND tỉnh tiếp tục cho trẻ mầm non, học sinh tiểu học, THCS, THPT và GDTX tiếp tục nghỉ học từ ngày 23/3 cho đến khi có thông báo trở lại. Sở Giáo dục và Đào tạo đã xây dựng kế hoạch dạy học qua Internet và tiếp sóng dạy học qua Truyền hình trong thời gian nghỉ học để đảm bảo kiến thức cho học sinh.

Tính đến nay, học sinh mầm non, tiểu học và trung học cơ sở được nghỉ học từ ngày 04/02 cho đến khi có thông báo mới; học sinh trung học phổ thông, giáo dục thường xuyên được nghỉ học từ ngày 04/02, đi học lại từ ngày 03/3 và đến 23/3 được nghỉ học lại cho đến khi có thông báo mới.

4. Tình hình dịch bệnh, HIV/AIDS và ngộ độc thực  phẩm

Trước diễn biến xấu, phức tạp và ngày càng gia tăng của dịch COVID-19, Tỉnh đã kịp thời quán triệt các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, các Bộ ngành Trung ương; đồng thời ban hành các văn bản chỉ đạo liên quan đến công tác phòng chống dịch. Với tinh thần “chống dịch như chống giặc”, chủ động, quyết liệt nên đến thời điểm này tỉnh Quảng Trị đã và đang kiểm soát tốt tình hình dịch COVID-19.

Tính đến ngày 23/3/2020, trên địa bàn tỉnh Quảng Trị chưa có trường hợp nào dương tính với dịch COVID-19. Có 33 trường hợp được cách ly tại Bệnh viện chuyên khoa Lao và bệnh Phổi, 17 trường hợp đã hoàn thành thời gian cách ly; 865 trường hợp được cách ly tập trung.

Ảnh hưởng của dịch COVID-19 trên địa bàn Tỉnh:

 - Các cơ sở giáo dục tạm thời cho học sinh, sinh viên nghỉ học; ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện chương trình, kế hoạch năm học; việc triển khai công tác tuyển sinh, đào tạo mới năm 2020 theo đó cũng bị ảnh hưởng; số giáo viên mầm non tư thục có nguy cơ thất nghiệp tạm thời hoặc thất nghiệp.

 - Một số doanh nghiệp FDI đóng trên địa bàn gặp khó khăn do lãnh đạo doanh nghiệp, cán bộ kỹ thuật là người nước ngoài về quê ăn Tết Nguyên đán tạm thời chưa được quay trở lại đơn vị để làm việc nên ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất của doanh nghiệp; một số doanh nghiệp thiếu nguyên vật liệu để sản xuất, đồng thời xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài cũng gặp nhiều khó khăn nên ảnh hưởng rất lớn đến việc làm của người lao động.

- Hoạt động đón tiếp khách du lịch, tham quan tại các di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh, các khu, điểm du lịch trên địa bàn đều được tạm dừng.

- Ngành dịch vụ du lịch, ăn uống, lưu trú, vận tải, vui chơi - giải trí do nhu cầu của dân cư giảm nên lực lượng lao động giảm làm cho một số lao động rơi vào tình trạng thất nghiệp tạm thời…

Trong tháng, trên địa bàn tỉnh có 822 trường hợp mắc bệnh cúm; 17 trường hợp mắc bệnh lỵ Amip; 45 trường hợp mắc bệnh lỵ trực trùng; 10 trường hợp mắc bệnh quai bị; 45 trường hợp mắc bệnh thuỷ đậu; 138 trường hợp mắc bệnh tiêu chảy; 09 trường hợp mắc bệnh viêm gan virut; 101 trường hợp mắc bệnh sốt xuất huyết; 02 trường hợp mắc bệnh tay chân miệng...Tính chung quý I/2020, trên địa bàn tỉnh có 1.496 trường hợp mắc bệnh cúm, giảm 14,76% so với cùng kỳ năm trước; 29 trường hợp mắc bệnh lỵ Amip, bằng cùng kỳ; 80 trường hợp mắc bệnh lỵ trực trùng, giảm 2,44%; 15 trường hợp mắc bệnh quai bị, giảm 16,67%; 70 trường hợp mắc bệnh thuỷ đậu, tăng 29,63%; 224 trường hợp mắc bệnh tiêu chảy, giảm 7,05%; 12 trường hợp mắc bệnh viêm gan virut, giảm 58,62%; 278 trường hợp mắc bệnh sốt xuất huyết, tăng 137,61%; 04 trường hợp mắc tay chân miệng, tăng 100%...Nhìn chung, hầu hết các loại bệnh dịch xảy ra trên địa bàn tỉnh đều giảm; riêng bệnh sốt xuất huyết có xu hướng tăng mạnh; không có trường hợp tử vong.

Trong tháng, phát hiện thêm 03 trường hợp nhiễm HIV (huyện Vĩnh Linh 01 trường hợp, huyện Gio Linh 01 trường hợp và huyện Đakrông 01 trường hợp). Tính đến nay, số người nhiễm HIV còn sống tại Quảng Trị là 240 người (số trẻ em dưới 15 tuổi nhiễm HIV là 11 trẻ, số bà mẹ mang thai nhiễm HIV sinh con là 39 bà mẹ). Số bệnh nhân tử vong do AIDS toàn tỉnh tính đến thời điểm trên là 96 người.

Trong tháng Ba và quý I/2020, trên địa bàn tỉnh không có vụ ngộ độc thực phẩm lớn nào xảy ra; chỉ xảy ra một số vụ ngộ độc thức ăn nhẹ đã được kịp thời cứu chữa.

5. Hoạt động văn hóa, thể thao

Quý I/2020, toàn tỉnh đã tổ chức các hoạt động tuyên truyền, cổ động trực quan chào mừng Kỷ niệm 90 năm ngày thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam, mừng Xuân Canh Tý năm 2020; Tổ chức chiếu phim lưu động phục vụ bà con vùng sâu, vùng xa tại hai huyện miền núi Hướng Hóa và Đakrông; Trưng bày Báo Xuân Canh Tý năm 2020; Tổ chức Hội Hoa xuân năm 2020; Tổ chức Chương trình nghệ thuật đặc biệt đón Giao thừa và bắn pháo hoa mừng Xuân Canh Tý…Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Trị xây dựng chuyên mục phong phú, đa dạng, phản ánh kịp thời các hoạt động chăm lo Tết của các địa phương trong tỉnh.

Các địa phương trong tỉnh tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao mừng Đảng, mừng Xuân Canh Tý – 2020 như: Lễ hội chợ đình Bích La, Hội Bài chòi, Chọi gà, Bóng đá, Bóng chuyền, Hội cù, Kéo co, Cờ tướng, Đẩy gậy, Đua thuyền truyền thống, liên hoan văn nghệ…

Công tác đào tạo vận động viên luôn được quan tâm, duy trì với 08 bộ môn gồm: Canoeing, Rowing, Cầu lông, Điền kinh, Vật, Karatedo, Cử tạ, Bơi. Tổng số VĐV các đội tuyển là 108 VĐV (62 VĐV tuyến năng khiếu, 23 VĐV tuyến trẻ, 23 VĐV tuyến tỉnh). Hiện nay, do ảnh hưởng của dịch COVID-19 nên tạm ngưng tất cả các giải đấu trong và ngoại tỉnh.

Trước diễn biến phức tạp của dịch COVID-19, Tỉnh đã ban hành các văn bản chỉ đạo các doanh nghiệp lữ hành, lưu trú và kinh doanh dịch vụ du lịch thường xuyên theo dõi tình hình dịch bệnh, tăng cường công tác tuyên truyền, chủ động xây dựng kế hoạch và các giải pháp cụ thể để phòng, chống dịch tại đơn vị phù hợp với tình hình dịch bệnh…

6. Tình hình thiên tai, cháy nổ và bảo vệ môi trường

Quý I/2020, trên địa bàn tỉnh không có thiên tai lớn xảy ra.

Trong tháng, trên địa bàn tỉnh xảy ra 05 vụ cháy; nguyên nhân do chập điện, không cẩn thận khi đun nấu…; ước tính giá trị thiệt hại 72 triệu đồng; không có thiệt hại về người. Tính chung, từ đầu năm đến nay trên địa bàn tỉnh xảy ra 19 vụ cháy, giảm 32,15% (-09 vụ) so với cùng kỳ năm trước; tổng giá trị thiệt hại 1.967 triệu đồng; không có thiệt hại về người.

Trong tháng, đã phát hiện và xử lý 08 vụ vi phạm môi trường; số tiền xử phạt 10 triệu đồng; nguyên nhân do khai thác tài nguyên khoáng sản trái phép, xử lý chất thải rắn trong công nghiệp chưa đúng quy định. Tính chung, từ đầu năm đến nay phát hiện và xử lý 62 vụ vi phạm môi trường; số tiền xử phạt 161,4 triệu đồng.

7. Tai nạn giao thông

Theo Báo cáo của Ban ATGT tỉnh, Tháng Ba (Từ 15/01 đến 14/3/2020), trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 09 vụ tai nạn giao thông, làm chết 08 người, bị thương 03 người; so với cùng kỳ năm trước số vụ tai nạn giao thông giảm 10% (-01 vụ), số người chết tăng 14,29% (+01 người), số người bị thương giảm 57,14% (-04 người). Trong tất cả các vụ tai nạn giao thông tháng Ba, đường bộ xảy ra 08 vụ, làm chết 07 người và bị thương 03 người, đường sắt xảy ra 01 vụ làm chết 01 người.

Tính chung quý I/2020 (Từ 15/12/2019 đến 14/3/2020) trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 38 vụ tai nạn giao thông, làm chết 22 người, bị thương 33 người; so với cùng kỳ năm trước số vụ giảm 5% (-02 vụ), số người chết giảm 35,30% (-12 người), số người bị thương tăng 32% (+08 người). Trong tất cả các vụ tai nạn giao thông quý I/2020, đường bộ xảy ra 37 vụ, làm chết 21 người và bị thương 33 người, đường sắt xảy ra 01 vụ làm chết 01 người.

Số liệu KT-XH Quý I và năm 2020   

 

 

  CỤC THỐNG KÊ QUẢNG TRỊ


Hoạt động trong ngành
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG NĂM 2023 - 05/03/2024
CÔNG KHAI DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NĂM 2024 - 28/02/2024
CÔNG KHAI QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH - 18/09/2023
Hoạt động của nữ công Cục Thống kê Quảng Trị chào mừng ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10/2022 - 19/10/2022
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2022 - 01/06/2022
THÔNG BÁO KẾT LUẬN THANH TRA - 25/05/2022
HỘI NGHỊ THỐNG KÊ TOÀN QUỐC - 18/03/2022
KỶ NIỆM 75 NĂM NGÀY THÀNH LẬP NGÀNH THỐNG KÊ (06/5/1946-06/5/2021) - 25/04/2021
ĐIỀU TRA NÔNG THÔN NÔNG NGHIỆP GIỮA KỲ NĂM 2020 - 30/06/2020
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2019 - 11/04/2019
Ý kiến kết luận của chủ tịch UBND tỉnh Nguyễn Đức Chính tại buổi làm việc với Cục Thống kê - 30/08/2018
Chỉ thị của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Trị về việc chuẩn bị Tổng điều tra Dân số nhà ở thời điểm 0 giờ ngày 01 tháng 4 năm 2019 trên địa bàn tỉnh - 23/08/2018
Lễ công bố quyết định thành lập Chi đoàn Cục Thống kê Quảng Trị - 14/12/2017
Quyết tâm tổ chức thực hiện thắng lợi cuộc Tổng điều tra kinh tế 2017 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị - 16/03/2017
Thông báo lịch thi tuyển CC và triệu tập thí sinh 2017 - 23/02/2017
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2014 - 05/03/2014
Hoạt động trong ngành tháng 1 năm 2014 - 23/01/2014
Hoạt động trong ngành tháng 12 năm 2013 - 02/01/2014
Hoạt động trong ngành tháng 10 năm 2013 - 01/11/2013
Hoạt động trong ngành tháng 9 năm 2013 - 02/10/2013
Hoạt động trong ngành tháng 8 năm 2013 - 03/09/2013
Hoạt động trong ngành tháng 7 năm 2013 - 01/08/2013
Hoạt động trong ngành tháng 6 năm 2013 - 01/07/2013
Hoạt động trong ngành tháng 5 năm 2013 - 05/06/2013
Hoạt động trong ngành tháng 4 năm 2013 - 07/05/2013
Hoạt động trong ngành tháng 3 năm 2013 - 02/04/2013
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2013 - 02/04/2013
Hoạt động trong ngành tháng 12 năm 2012 - 28/12/2012
Hoạt động trong ngành tháng 11 năm 2012 - 30/11/2012
Hoạt động trong ngành tháng 10 năm 2012 - 02/11/2012
Kỷ niệm ngày thống kê thế giới - 18/10/2012
Hoạt động trong ngành tháng 9 năm 2012 - 01/10/2012
Hội nghị công tác thống kê tổng hợp năm 2012 - 16/08/2012
Hoạt động trong ngành tháng 7 năm 2012 - 01/08/2012
Hoạt động trong ngành tháng 6 năm 2012 - 02/07/2012
Hội thảo góp ý Thông tư hướng dẫn thực hiện Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển giới của quốc gia - 15/06/2012
Hoạt động trong ngành tháng 5 năm 2012 - 04/06/2012
Hoạt động trong ngành tháng 4 năm 2012 - 02/05/2012
Hoạt động trong ngành tháng 3 năm 2012 - 30/03/2012
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2012 - 02/03/2012
Hoạt động trong ngành tháng 1 năm 2012 - 03/02/2012
Báo cáo tổng kết công tác 2011 và phương hướng nhiệm vụ năm 2012 do Ông: Nguyễn Thanh Nghị - Phó cục trưởng trình bày tại Hội nghị tổng kết ngành năm 2011 - 17/01/2012
Báo cáo tổng kết công tác thi đua - khen thưởng năm 2011 do Ông: Trần Ánh Dương - Phó cục trưởng trình bày trước Hội nghị Tổng kết ngành - 17/01/2012
Bài phát biểu của đồng chí Đỗ Thức, Tổng cục trưởng, tại Hội nghị triển khai kế hoạch công tác năm 2012 của ngành Thống kê - 11/01/2012
Hoạt động trong ngành tháng 12 năm 2011 - 30/12/2011
Hội nghị công bố kết quả điều tra đánh giá tình hình trẻ em và phụ nữ 2010-2011 - 19/12/2011
Hoạt động trong ngành tháng 11 năm 2011 - 28/11/2011
Hoạt động trong ngành tháng 10 năm 2011 - 28/11/2011
Hoạt động trong ngành tháng 9 năm 2011 - 30/09/2011
Hoạt động trong ngành tháng 8 năm 2011 - 25/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 7 năm 2011 - 24/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 6 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 5 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 4 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 3 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 1 năm 2011 - 22/08/2011
Công báo chính phủ Tổng cục Thống kê Niên giám Thống kê Gửi báo cáo Thống kê
Mạng riêng của ngành Trang thông tin điện tử tỉnh Quảng Trị Biểu chế độ báo cáo Cục Thống kê tỉnh năm 2013 Trang thông tin điện tử tỉnh Quảng Trị