Chỉ thị về việc tăng cường công tác Thống kê trên địa bàn tỉnh Quảng Trị - 16/09/2022    
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2022 - 01/06/2022    
Tỉnh Quảng Trị ra quân Tổng điều tra Kinh tế năm 2021 giai đoạn 2 - 03/07/2021    
Ngành Thống kê 75 năm xây dựng và trưởng thành - 06/05/2021    
Xác định đúng nguồn lực mới thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng theo kế hoạch - 06/05/2021    
KỶ NIỆM 75 NĂM NGÀY THÀNH LẬP NGÀNH THỐNG KÊ (06/5/1946-06/5/2021) - 25/04/2021    
TỔNG ĐIỀU TRA KINH TẾ NĂM 2021 - 10/03/2021    
TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI THÁNG 01 NĂM 2016 - 08/04/2016    
Hội nghị điển hình tiên tiến Ngành Thống kê năm 2015 - 18/04/2015    
Hội nghị triển khai kế hoạch công tác năm 2015 của Tổng cục Thống kê - 04/02/2015    
Kế hoạch công tác tháng 01 năm 2015 - 27/01/2015    
Kế hoạch công tác tháng 12 năm 2014 - 27/01/2015    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 10 và 10 tháng năm 2014 - 12/11/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 9 và 9 tháng năm 2014 - 01/10/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 8 và 8 tháng năm 2014 - 27/08/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 7 và 7 tháng năm 2014 - 23/07/2014    
Đoàn Công tác của Tổng cục Thống kê tại Vương quốc Campuchia - 21/07/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2014 - 23/06/2014    
Lễ ký kết thỏa thuận hợp tác chia sẻ thông tin giữa Tổng cục Thống kê và Ban Kinh tế Trung ương - 05/06/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 5 năm 2014 - 23/05/2014    
Trực tuyến: 61
Hôm nay: 406
Lượt truy cập: 1,066,694
TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI THÁNG 5 NĂM 2019
Cập nhật bản tin: 5/30/2019
            

 

1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản

1.1. Nông nghiệp

a. Trồng trọt

* Sản xuất vụ Đông Xuân năm 2018-2019

Dự ước kết quả sản xuất vụ Đông Xuân năm 2018-2019 như sau:

Về diện tích: vụ Đông Xuân 2018-2019 toàn tỉnh đã gieo trồng được 50.713 ha các loại cây hàng năm, giảm 0,56% (-287,6 ha) so với vụ Đông Xuân 2017-2018; trong đó: cây lúa gieo cấy 26.037,9 ha, tăng 0,21% (+54,2 ha); cơ cấu giống lúa chủ yếu là các loại giống ngắn ngày, cho năng suất chất lượng cao như: HN6, TL6, AC5, HC95, HT1, Thiên Ưu 8, P6, NA2…; cây ngô gieo trồng 2.918,9 ha, giảm 6,63% (-207,3 ha); khoai lang 1.617,9 ha, giảm 7,58% (-132,7 ha); sắn 10.163,8 ha, tăng 3,84% (+375,5 ha); lạc 3.105 ha, giảm 5,01% (-163,6 ha); rau các loại 3.575,2 ha, giảm 1,95% (-71,2 ha); đậu các loại 567,6 ha, giảm 0,33% (-1,9 ha); cây ớt cay 363,4 ha, giảm 13,21% (-55,3 ha)...

Vụ Đông Xuân năm nay thời tiết thuận lợi, đủ nguồn nước tưới; một số diện tích trồng màu được chuyển sang trồng lúa nên diện tích lúa tăng; diện tích sắn tăng do các Nhà máy chế biến tinh bột sắn thiếu nguyên liệu, giá sắn năm 2018 tăng cao nên bà con tăng diện tích; một số cây trồng khác như: ngô, lạc…diện tích giảm do đầu vụ mưa rét kéo dài, không gieo trồng kịp thời vụ; diện tích khoai lang, cây ớt cay giảm do khó tiêu thụ, hiệu quả thấp…

Về năng suất: Sản xuất cây hàng năm vụ Đông Xuân 2018-2019, nhờ xây dựng và thực hiện tốt lịch thời vụ; chủ động trong công tác thủy lợi, đảm bảo nguồn nước tưới; chủ động phòng, chống sâu bệnh phát sinh gây hại, không để lây lan…nên vụ Đông Xuân năm nay cũng được mùa. Ước tính năng suất lúa vụ Đông Xuân năm 2018-2019 đạt 58,4 tạ/ha; cây ngô năng suất đạt 37,9 tạ/ha, bằng vụ Đông Xuân năm 2017-2018; cây khoai lang năng suất đạt 82,1 tạ/ha, tăng 0,1 tạ/ha; cây lạc năng suất đạt 20,5 tạ/ha, giảm 0,2 tạ/ha; rau các loại năng suất đạt 103,9 tạ/ha, tăng 1,7 tạ/ha; đậu các loại năng suất đạt 12,1 tạ/ha, tăng 0,1 tạ/ha; cây ớt cay năng suất đạt 57,5 tạ/ha, giảm 0,1 tạ/ha…

Về sản lượng: Ước tính tổng sản lượng lương thực có hạt vụ Đông Xuân 2018-2019 đạt 163.160,3 tấn, giảm 0,31% (-505,4 tấn) so với vụ Đông Xuân năm 2017-2018; trong đó: sản lượng lúa đạt 152.108,9 tấn, tăng 0,19% (+295,6 tấn); sản lượng ngô đạt 11.051,4 tấn, giảm 6,76% (-801 tấn). Sản lượng khoai lang đạt 13.283 tấn, giảm 7,47% (-1.071,9 tấn); sản lượng lạc đạt 6.365,2 tấn, giảm 5,94% (-401,7 tấn); sản lượng rau các loại đạt 37.163,4 tấn, giảm 0,27% (-101,1 tấn); sản lượng đậu các loại đạt 686,4 tấn, tăng 0,41% (+2,8 tấn); sản lượng ớt cay đạt 2.089,5 tấn, giảm 13,36% (-322,1 tấn)…Sản lượng ngô, khoai lang, lạc, rau các loại giảm chủ yếu là do diện tích giảm.

Diện tích, năng suất, sản  lượng một số cây hàng năm chủ yếu 

 

vụ Đông Xuân 2017-2018

Ước vụ Đông Xuân 2018-2019

So sánh

 (%)

1. Diện tích (Ha)

 

 

 

- Lúa

25.983,7

26.037,9

100,21

- Ngô

3.126,2

2.918,9

93,37

- Khoai lang

1.750,6

1.617,9

92,42

- Lạc

3.268,6

3.105,0

94,99

- Rau các loại

3.646,4

3.575,2

98,05

- Đậu các loại

569,5

567,6

99,67

2. Năng suất (Tạ/ha)

 

 

 

- Lúa

58,4

58,4

100,00

- Ngô

37,9

37,9

100,00

- Khoai lang

82,0

82,1

100,12

- Lạc

20,7

20,5

99,03

- Rau các loại

102,2

103,9

101,66

- Đậu các loại

12,0

12,1

100,83

3. Sản lượng (Tấn)

 

 

 

- Lúa

151.813,3

152.108,9

100,19

- Ngô

11.852,4

11.051,4

93,24

- Khoai lang

14.354,9

13.283,0

92,53

- Lạc

6.766,9

6.365,2

94,06

- Rau các loại

37.264,5

37.163,4

99,73

- Đậu các loại

683,6

686,4

100,41

b. Chăn nuôi

Ước tính đến 31/5/2019, đàn trâu có 22.100 con, giảm 7,14% so với cùng thời điểm năm 2018; đàn bò có 58.500 con, giảm 9,72%; đàn lợn thịt có 184.000 con, tăng 8,55%; đàn gia cầm có 3.079 nghìn con, tăng 25,37%; trong đó: đàn gà 2.479 nghìn con, tăng 27,13%. Đàn trâu, bò giảm do đồng cỏ ngày càng thu hẹp; hiện nay, mô hình trồng cỏ, nuôi bò nhốt lấy thịt phát triển, chất lượng đàn tăng lên. Trong 5 tháng đầu năm 2019, dịch tả lợn Châu Phi có phát sinh trên địa bàn tỉnh; hiện nay, dịch đã được khống chế; giá bán thịt lợn hơi ổn định nên đàn lợn thịt phát triển. Chăn nuôi gia cầm do giá bán ổn định, dịch bệnh trong thời gian qua ít xảy ra nên phát triển mạnh; nhiều trang trại, gia trại tăng quy mô và chất lượng đàn.

Ước tính sản lượng thịt hơi xuất chuồng tháng Năm đạt 3.577 tấn, tăng 11,64% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: thịt lợn hơi 2.580,3 tấn, tăng 11,51%. Tính chung 5 tháng đầu năm 2019, sản lượng thịt hơi xuất chuồng ước tính đạt 19.125,3 tấn, tăng 10,40% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: thịt lợn hơi 14.202,1 tấn, tăng 9,94%.  

Tổng đàn và sản lượng thịt hơi xuất chuồng 

 

5 tháng

năm 2018

Ước 5 tháng

năm 2019

5 th 2019 so

5 th 2018 (%)

1. Tổng đàn (31/5)

 

 

 

- Đàn trâu (Con)

23.800

22.100

92,86

- Đàn bò (Con)

64.800

58.500

90,28

- Đàn lợn thịt (Con)

169.500

184.000

108,55

- Đàn gia cầm (Nghìn con)

2.456

3.079

125,37

TĐ: Đàn gà (Nghìn con)

1.950

2.479

127,13

2. SL thịt hơi xuất chuồng (Tấn)

17.323,7

19.125,3

110,40

TĐ: Thịt lợn (Tấn)

12.918,1

14.202,1

109,94

Tình hình dịch bệnh: Tính đến ngày 14/5/2019, dịch tả lợn Châu Phi đã xảy ra tại huyện Hải Lăng (4 hộ) và thành phố Đông Hà (01 hộ), với tổng số 73 con (17 lợn nái, 19 lợn thịt và 37 lợn con theo mẹ) bị bệnh, chết buộc chôn hủy 73 con, trọng lượng 3.970 kg. Quy trình chôn hủy được thực hiện đúng quy định, có sự giám sát của cơ quan thú y.

Ngoài ra, tại huyện Hải Lăng có 02 con bò mắc bệnh THT, 46 con lợn mắc bệnh THT (chết 03 con), 330 con lợn mắc bệnh tiêu chảy (chết 18 con), 28 con lợn mắc bệnh PTH (chết 01 con), 105 con lợn bị E.coli sưng phù đầu (chết 15 con), 04 con lợn mắc bệnh Dịch tả (chết 03).

Công tác tiêm phòng gia súc, gia cầm: đến ngày 09/5/2019 đã tiêm phòng vắc xin THT trâu bò được 20.708 con, đạt 35,4% kế hoạch; vắc xin Kép lợn được 53.359 con, đạt 62,6% kế hoạch; vắc xin Dại chó được 28.726 con, đạt 74,6% kế hoạch; vắc xin LMLM trâu bò được 17.665 con, đạt 27,8% kế hoạch; vắc xin LMLM lợn được 28.475 con (Tiêm bao vây chống dịch); vắc xin Cúm gia cầm được 155.488 lượt con.

1.2. Lâm  nghiệp

Tháng Năm, sản lượng gỗ khai thác ước tính đạt 100.490 m3, giảm 21,10% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng củi khai thác ước tính đạt 59.030 ste, tăng 4,92%. Tính chung 5 tháng đầu năm 2019, số cây lâm nghiệp trồng phân tán ước tính đạt 561,3 nghìn cây, tăng 3,91% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng gỗ khai thác 470.011 m3, tăng 11,11%; sản lượng củi khai thác 100.550 ste, tăng 2,39%. Trong tháng, nhu cầu gỗ nguyên liệu cho xuất khẩu vẫn duy trì; tranh thủ thời tiết thuận lợi, các tổ chức và cá nhân tiếp tục khai thác rừng trồng.

Trồng rừng và khai thác lâm sản 

 

Ước  tháng 5/2019

(Tấn)

Ước 5 tháng

năm 2019

(Tấn)

So với cùng kỳ năm 2018 (%)

Tháng 5/2019

5 tháng

năm 2019

1. Trồng rừng tập trung (Ha)

-

-

-

-

2. Số cây lâm nghiệp trồng phân tán (Nghìn cây)

-

561,3

-

103,91

3. Sản lượng gỗ khai thác (M3)

100.490

470.011

78,90

111,11

4. Sản lượng củi khai thác (Ster)

59.030

100.550

104,92

102,39

Thiệt hại rừng: Trong tháng, thời tiết nắng nóng kéo dài, nguy cơ xảy ra cháy rừng rất cao; nhưng nhờ làm tốt công tác phòng cháy nên không xảy ra cháy rừng. Tính chung 5 tháng đầu năm 2019 cháy rừng không xảy ra.

Về kiểm soát vi phạm lâm luật: Trong tháng đã phát hiện và bắt giữ 30 vụ vi phạm hành chính, xử lý vi phạm hành chính 29 vụ; lâm sản tịch thu 39,49 m3 gỗ các loại. Tính chung từ đầu năm đến nay, đã phát hiện và bắt giữ 90 vụ vi phạm hành chính, xử lý vi phạm hành chính 84 vụ; lâm sản tịch thu 129 m3 gỗ các loại; 58,5 kg động vật rừng và sản phẩm động vật rừng.

1.3. Thủy sản

Trong tháng, các huyện ven biển tiếp tục thả nuôi giống cá, tôm; do thời tiết nắng nóng kéo dài, một số diện tích hồ nuôi chưa xử lý hết sẽ tiếp tục thả nuôi trong thời gian tới. Diện tích nuôi trồng thủy sản tháng Năm ước tính đạt 334,5 ha, giảm 4,09% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: nuôi cá 130 ha, bằng cùng kỳ năm trước; nuôi tôm 204,5 ha, giảm 6,19%. Tính chung 5 tháng đầu năm 2019, diện tích nuôi trồng thủy sản ước tính đạt 2.694,2 ha, tăng 0,19% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: nuôi cá 2.000 ha, tăng 0,50%; nuôi tôm 686,5 ha, giảm 1,22%.

Tổng sản lượng thủy sản tháng Năm ước tính đạt 2.556,2 tấn, tăng 1,72% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 1.962,2 tấn, giảm 3,79%; tôm 195 tấn, tăng 0,78%; thủy sản khác 399 tấn, tăng 42,50%. Tính chung 5 tháng đầu năm 2019 ước tính đạt 12.604,8 tấn, tăng 21,62% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 9.263,8 tấn, tăng 17,09%; tôm 1.177 tấn, tăng 6,81%; thủy sản khác 2.164 tấn, tăng 60,24%. Cụ thể:  

Sản lượng thủy sản nuôi trồng tháng Năm ước tính đạt 366,2 tấn, tăng 9,48% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 177,2 tấn, tăng 3,93%; tôm 165 tấn, tăng 0,61%. Tính chung 5 tháng đầu năm 2019, sản lượng thủy sản nuôi trồng ước tính đạt 2.163,8 tấn, tăng 1,06% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 1.247,8 tấn, tăng 1,23%; tôm 892 tấn, tăng 0,45%. Nhìn chung, nuôi trồng thủy sản tại Quảng Trị quy mô còn nhỏ bé nên sản lượng có tăng nhưng không đáng kể.

Sản lượng thủy sản khai thác tháng Năm ước tính đạt 2.190 tấn, tăng 0,53% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 1.785 tấn, giảm 4,49%; tôm 30 tấn, tăng 1,69%; thủy sản khác 375 tấn, tăng 33,93%. Tính chung 5 tháng đầu năm 2019, sản lượng khai thác ước tính đạt 10.441 tấn, tăng 26,97% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 8.016 tấn, tăng 20,02%; tôm 285 tấn, tăng 33,18%; thủy sản khác 2.140 tấn, tăng 60,90%. Trong tháng, các tàu đánh bắt xa bờ hoạt động tích cực nhưng các luồng cá thu, cá nục, cá cơm…ít xuất hiện hơn trước; sản phẩm khai thác chủ yếu là ruốc, mực, ghẹ…Trong 5 tháng đầu năm 2019, thời tiết khá thuận lợi, ngư dân được mùa cá ngừ, cá bè, cá nục, cá trích, cá cơm…cho sản lượng tăng khá cao so với cùng kỳ năm trước, tạo sự phấn khởi cho ngư dân vươn khơi bám biển.

Sản lượng thủy sản 

 

Ước  tháng 5/2019

(Tấn)

Ước 5 tháng

năm 2019

(Tấn)

So với cùng kỳ năm 2018 (%)

Tháng 5/2019

5 tháng

năm 2019

Tổng sản lượng thủy sản

2.556,2

12.604,8

101,72

121,62

1. Sản lượng nuôi trồng

366,2

2.163,8

109,48

101,06

TĐ: - Cá

177,2

1.247,8

103,93

101,23

       - Tôm

165,0

892,0

100,61

100,45

2. Sản lượng khai thác

2.190,0

10.441,0

100,53

126,97

TĐ: - Cá

1.785,0

8.016,0

95,51

120,02

       - Tôm

30,0

285,0

101,69

133,18

       - Thủy sản khác

375,0

2.140,0

133,93

160,90

2. Sản xuất công nghiệp 

Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng Năm tăng khá so với tháng trước và cùng kỳ năm trước, các ngành có vai trò thúc đẩy tốc độ tăng trưởng chung của toàn ngành công nghiệp như: sản xuất và phân phối điện; khai khoáng khác; sản xuất trang phục; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ…Tuy nhiên, một số ngành có dấu hiệu giảm sút làm cho tốc độ tăng của toàn ngành công nghiệp chậm lại như: sản xuất, chế biến thực phẩm; sản xuất đồ uống…

Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng Năm ước tính tăng 6,26% so với tháng trước; trong đó: ngành khai khoáng tăng 8,01%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 6,06%; sản xuất và phân phối điện tăng 5,88%; cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải giảm 10,63%.

Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng Năm ước tính tăng 9,89% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: ngành khai khoáng tăng 1,14%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 7,36%; sản xuất và phân phối điện tăng 27,68%; cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 6,16%.

Tính chung 5 tháng đầu năm 2019, chỉ số sản xuất công nghiệp ước tính tăng 8,81% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: ngành khai khoáng tăng 1,20%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 6,81%; sản xuất và phân phối điện tăng 22,57%; cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 5,23%.

Chỉ số sản xuất công nghiệp 

  

Tháng 5/2019 so với tháng 4/2019 (%)

Tháng 5/2019 so với cùng kỳ năm trước (%)

5 tháng năm 2019 so với cùng kỳ năm trước (%)

Toàn ngành công nghiệp

106,26

109,89

108,81

- Khai khoáng

108,01

101,14

101,20

- Công nghiệp chế biến, chế tạo

106,06

107,36

106,81

- Sản xuất và phân phối điện

105,88

127,68

122,57

- Cung cấp nước, HĐ quản lý và xử lý rác thải, nước thải

110,63

106,16

105,23

Trong ngành công nghiệp cấp 2, các ngành có chỉ số sản xuất 5 tháng đầu năm 2019 so với cùng kỳ năm trước tăng cao hơn chỉ số chung là: sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 26,94%; sản xuất và phân phối điện tăng 22,57%; khai khoáng khác tăng 20,50%; sản xuất trang phục tăng 19,72%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 13,16%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 10,27%. Các ngành có chỉ số tăng thấp hơn chỉ số chung là: chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ tăng 8,77%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 6,90%; khai thác xử lý và cung cấp nước tăng 6,07%; hoạt động thu gom, xử lý và tiêu hủy rác thải tăng 1,58%; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế tăng 0,06%. Các ngành có chỉ số sản xuất giảm: sản xuất, chế biến thực phẩm giảm 2,93%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic giảm 4,75%; công nghiệp chế biến, chế tạo khác giảm 7,73%; in, sao chép bản ghi các loại giảm 9,05%; khai thác quặng kim loại giảm 10,87%; sản xuất đồ uống giảm 13,84%; sản xuất phương tiện vận tải khác giảm 17,56%; dệt giảm 18,33%; sản xuất da và sản phẩm có liên quan giảm 25,76%.

Một số sản phẩm chủ yếu trong 5 tháng đầu năm 2019 so với cùng kỳ năm trước tăng cao: phân hóa học tăng 38,83%; dăm gỗ tăng 33,10%; điện sản xuất tăng 30,38%; đá xây dựng tăng 23,88%; điện thương phẩm tăng 16,50%; tấm lợp proximăng tăng 15,56%... Một số sản phẩm tăng thấp: quần áo tăng 14%; dầu nhựa thông tăng 13,29%; gạch và gạch khối bằng xi măng, bê tông tăng 12,84%; nước máy tăng 6,07%; gạch xây dựng bằng đất sét nung tăng 4%... Một số sản phẩm giảm: ván ép giảm 2,16%; quặng zircon và tinh quặng zircon giảm 3,79%; lốp dùng cho xe máy, xe đạp giảm 4,82%; nước hoa quả, tăng lực giảm 6,06%; săm dùng cho xe máy, xe đạp giảm 6,08%; tinh bột sắn giảm 9,47%; gỗ cưa hoặc xẻ giảm 11,37%; quặng inmenit và tinh quặng inmenit giảm 13,40%; thủy hải sản chế biến giảm 16,89%; quặng titan và tinh quặng titan giảm 16,97%; xi măng giảm 18,30%; bia lon giảm 34,60%...

Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/5/2019 tăng 1,20% so với cùng thời điểm năm trước; trong đó: lao động khu vực doanh nghiệp nhà nước giảm 0,51%, doanh nghiệp ngoài nhà nước tăng 0,92%, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 11,47%. Tại thời điểm trên so với cùng thời điểm năm trước số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp ngành khai khoáng giảm 0,56%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 1,03%; sản xuất và phân phối điện tăng 4,94%; cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 0,97%.

3. Đầu tư  

Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng Năm tăng khá so với tháng trước do tình hình giải ngân vốn có cải thiện nên tiến độ thi công các công trình/dự án được đẩy nhanh; tuy nhiên, so với cùng kỳ năm trước giảm mạnh do vốn Trung ương hổ trợ đầu tư theo mục tiêu và vốn ODA giảm mạnh.

Vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng Năm ước tính đạt 188,10 tỷ đồng (bao gồm: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 124,90 tỷ đồng, vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 55,40 tỷ đồng, vốn ngân sách nhà nước cấp xã 7,80 tỷ đồng), tăng 17,77% so với tháng trước và giảm 18,03% so với  cùng kỳ năm trước. Tính chung 5 tháng đầu năm 2019, vốn đầu tư thực hiện từ nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước tính đạt 713,54 tỷ đồng, bằng 36,18% kế hoạch năm 2019 và giảm 4,59% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 507,23 tỷ đồng, bằng 36,94% kế hoạch và giảm 16,35%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 177,37 tỷ đồng, bằng 34,03% kế hoạch và tăng 54,04%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã 28,94 tỷ đồng, bằng 37,19% kế hoạch và tăng 10,07%.

Tiến độ giải ngân vốn: Từ đầu năm đến 30/4/2019, Kho bạc Nhà nước tỉnh thực hiện 293,16 tỷ đồng, đạt 23,73% kế hoạch tạm giao đầu năm 2019; trong đó: vốn ngân sách địa phương quản lý thực hiện 270,76 tỷ đồng, đạt 23,42% KH tạm giao. 

Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý 

 

Ước tính tháng 5/2019

(Tỷ đồng)

Ước tính 5 tháng năm 2019

(Tỷ đồng)

Tháng 5/2019 so với cùng kỳ năm trước

(%)

5 tháng

năm 2019 so với kế hoạch năm 2019 (%)

5 tháng

năm 2019 so với cùng kỳ năm trước (%)

Tổng số

188,10

713,54

81,97

36,18

95,41

- Vốn ngân sách cấp tỉnh

124,90

507,23

66,09

36,94

83,65

- Vốn ngân sách cấp huyện

55,40

177,37

165,37

34,03

154,04

- Vốn ngân sách cấp xã

7,80

28,94

111,48

37,19

110,07

Vốn đầu tư thực hiện một số dự án lớn từ nguồn ngân sách nhà nước trong tháng Năm: Khu tái định cư xã Hải Khê và đường vào KTC 4,74 tỷ đồng; Đường Ngô Quyền, Cầu Quy Thiện 3,55 tỷ đồng; Cơ sở hạ tầng khu quy hoạch bố trí tái định cư của Dự án tuyến đường tránh Quốc lộ 1A đoạn qua TX Quảng Trị 1,67 tỷ đồng; Cơ sở hạ tầng khu đô thị phía Đông đường Nguyễn Huệ, Thi trấn Hải Lăng 2,33 tỷ đồng; Nâng cấp hệ thống đường giao thông đô thị TX Quảng Trị 1,5 tỷ đồng…

4. Thương mại và dịch vụ

4.1. Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tháng Năm so với tháng trước diễn biến bình thường; tuy nhiên, so với cùng kỳ năm trước tăng khá. Một số nguyên nhân làm cho tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tăng khá như: thời tiết nắng nóng kéo dài nên doanh thu bán lẻ nhóm hàng đồ dùng, dụng cụ trang thiết bị gia đình phục vụ cho mùa hè tăng cao; doanh thu bán lẻ nhóm gỗ và vật liệu xây dựng tăng cao do thời tiết thuận lợi cho hoạt động xây dựng và giá vật liệu xây dựng tăng; doanh thu bán lẻ nhóm xăng dầu các loại do giá điều chỉnh tăng nên doanh thu bán lẻ tăng khá... Hơn nữa, thời tiết nắng nóng nên hoạt động nghĩ dưỡng tại các bải biển hết sức sôi động nên doanh thu dịch vụ ăn uống cũng tăng khá…

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng Năm ước tính đạt 2.582,32 tỷ đồng, tăng 0,41% so với tháng trước và tăng 11,77% so với cùng kỳ năm trước. Trong tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ, doanh thu bán lẻ hàng hóa ước tính đạt 2.210,96 tỷ đồng, tăng 12,03% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu lưu trú và ăn uống 270,52 tỷ đồng, tăng 9,99%; doanh thu du lịch lữ hành 3,12 tỷ đồng, tăng 8,79%; doanh thu dịch vụ khác 97,72 tỷ đồng, tăng 10,92%.

Tính chung 5 tháng đầu năm 2019, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ ước tính đạt 12.881,54 tỷ đồng, tăng 10,36% so với cùng kỳ năm trước.

Xét theo ngành hoạt động, doanh thu bán lẻ hàng hóa ước tính đạt 11.112,71 tỷ đồng, chiếm 86,27% tổng mức và tăng 10,17% so với cùng kỳ năm trước. Các nhóm hàng có tổng mức bán lẻ hàng hóa lớn và tăng cao hơn mức tăng chung: hàng may mặc tăng 12,98%; gỗ và vật  liêu xây dựng tăng 11,26%; đồ dùng, dụng cụ trang thiết bị gia đình tăng 10,62%...

Doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống ước tính đạt 1.268,65 tỷ đồng, chiếm 9,85% tổng mức và tăng 11,89% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: doanh thu dịch vụ lưu trú 30,56 tỷ đồng, tăng 9,93%; doanh thu dịch vụ ăn uống 1.238,09 tỷ đồng, tăng 11,94%.

Doanh thu du lịch lữ hành ước tính đạt 14,49 tỷ đồng, chiếm 0,11% tổng mức và tăng 9,98% so với cùng kỳ năm trước.

Doanh thu dịch vụ khác ước tính đạt 485,69 tỷ đồng, chiếm 3,77% tổng mức và tăng 11,71% so với cùng kỳ năm trước.

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ 

 

Ước tháng 5/2019

( Tỷ đồng)

Ước 5 tháng

năm 2019 

So với cùng kỳ năm trước(%)

Tổng mức

(Tỷ đồng)

Cơ cấu

(%)

Tháng 5/2019

5 tháng năm 2019

Tổng số

2.582,32

12.881,54

100,00

111,77

110,36

- Bán lẻ hàng hóa

2.210,96

11.112,71

86,27

112,03

110,17

- Lưu trú và ăn uống

270,52

1.268,65

9,85

109,99

111,89

- Du lịch lữ hành

3.12

14.49

0,11

108,79

109,98

- Dịch vụ khác

97,72

485,69

3,77

110,92

110,71

4.2. Hoạt động vận tải

Tháng Năm, thời tiết thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, xây dựng và du lịch nên vận tải hàng hóa và hành khách tiếp tục duy trì được tốc độ tăng khá so với cùng kỳ năm trước.

Doanh thu vận tải tháng Năm ước tính đạt 131,13 tỷ đồng, tăng 2,49% so với tháng trước và tăng 13,94% so với cùng kỳ năm trước. Trong tổng doanh thu vận tải tháng Năm, doanh thu vận tải hành khách 42,90 tỷ đồng, tăng 13,53% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu vận tải hàng hóa 80,32 tỷ đồng, tăng 13,37%; doanh thu dịch vụ hổ trợ vận tải 7,91 tỷ đồng, tăng 22,62%. Tính chung 5 tháng đầu năm 2019, doanh thu vận tải ước tính đạt 615,29 tỷ đồng, tăng 9,97% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: doanh thu vận tải hành khách 213,94 tỷ đồng, tăng 11,18%; doanh thu vận tải hàng hóa 370,12 tỷ đồng, tăng 9,08%; doanh thu dịch vụ hổ trợ vận tải 31,23 tỷ đồng, tăng 12,31%.

Số lượt hành khách vận chuyển tháng Năm ước tính đạt 644,08 nghìn HK, tăng 3,64% so với cùng kỳ năm trước; số lượt hành khách luân chuyển ước tính đạt 57,39 triệu HK.km, tăng 6,18%. Tính chung 5 tháng đầu năm 2019, số lượt hành khách vận chuyển ước tính đạt 3.291,82 nghìn HK, tăng 4,02% so với cùng kỳ năm trước; số lượt hành khách luân chuyển ước tính đạt 290,79 triệu HK.km, tăng 5,66%.

Khối lượng hàng hoá vận chuyển tháng Năm ước tính đạt 807,1 nghìn tấn, tăng 3,66% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng hàng hoá luân chuyển ước tính đạt 61,97 triệu tấn.km, tăng 5,65%. Tính chung 5 tháng đầu năm 2019, khối lượng hàng hoá vận chuyển ước tính đạt 3.846,95 nghìn tấn, tăng 3,18% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng hàng hoá luân chuyển ước tính đạt 296,65 triệu tấn.km, tăng 5,60%.

Vận tải hành khách và hàng hóa

 

 

Ước tháng 5/2019

Ước 5 tháng năm 2019

So với cùng kỳ năm trước (%)

Tháng 5/2019

5 tháng  năm 2019

1. Vận tải hành khách

 

 

 

 

- Vận chuyển (Nghìn HK)

644,08

3.291,82

103,64

104,02

- Luân chuyển (Triệu HK.Km)

57,39

290,79

106,18

105,66

2. Vận tải hàng hóa

 

 

 

 

- Vận chuyển (Nghìn tấn)

807,10

3.846,95

103,66

103,18

- Luân chuyển (Triệu tấn.Km)

61,97

296,65

105,65

105,60

4.3.Khách lưu trú và du lịch lữ hành

Tháng Năm, thời tiết thuận lợi cho hoạt động du lịch; các doanh nghiệp kinh doanh lưu trú và du lịch lữ hành đẩy mạnh hoạt động xúc tiến, quảng bá, liên doanh, liên kết với các tỉnh miền Trung và các địa phương trên tuyến Hành lanh kinh tế Đông – Tây; đưa các sản phẩm đặc trưng của Quảng Trị đến gần hơn với du khách…nên đã thu hút số lượt khách lưu trú và du lịch lữ hành tăng khá so với cùng kỳ năm trước.

Số lượt khách do các đơn vị lưu trú phục vụ tháng Năm ước tính đạt 35.587 lượt, tăng 9,81% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: số lượt khách ngũ qua đêm 20.396 lượt, tăng 9,46%. Số ngày khách do các đơn vị lưu trú phục vụ 38.596 ngày khách, tăng 10,12%. Số lượt khách du lịch theo tour 927 lượt, tăng 10,37%; trong đó: số lượt khách quốc tế 460 lượt, tăng 10,72%. Số ngày khách du lịch theo tour 2.753 ngày khách, tăng 10,80%; trong đó: số ngày khách quốc tế 1.458 ngày khách, tăng 11,04%.

Tính chung 5 tháng đầu năm 2019, số lượt khách do các đơn vị lưu trú phục vụ ước tính đạt 156.562 lượt, tăng 9,40% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: số lượt khách ngũ qua đêm 90.298 lượt, tăng 9,05%. Số ngày khách do các đơn vị lưu trú phục vụ 168.445 ngày khách, tăng 9,71%. Số lượt khách du lịch theo tour 4.085 lượt, tăng 10,14%; trong đó: số lượt khách quốc tế 2.056 lượt, tăng 10,38%. Số ngày khách du lịch theo tour 12.028 ngày khách, tăng 10,57%; trong đó: số ngày khách quốc tế 5.865 ngày khách, tăng 10,11%.

5. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI), chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ

Chỉ số giá tiêu dùng tháng Năm tăng nhẹ so với tháng trước, chủ yếu là do thời tiết nắng nóng nên nguồn cung các loại rau giảm nên giá tăng, giá xăng dầu điều chỉnh tăng 2 lần trong tháng, giá vật liệu xây dựng và nhân công tăng…

Chỉ số giá tiêu dùng tháng năm tăng 0,42% so với tháng trước; tăng 1,20% so với tháng 12 năm trước và tăng 2,01% so với cùng kỳ năm trước.

Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 5 tháng đầu năm 2019, tăng 1,42% so với bình quân cùng kỳ năm trước. Các nhóm hàng có chỉ số giá giảm là: giao thông giảm 1,24%; bưu chính viễn thông giảm 0,40%. Các nhóm hàng có chỉ số giá tăng là: nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,10%; văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,65%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 1,32%; may mặc, mũ nón và giày dép tăng 1,38%; đồ uống và thuốc lá tăng 1,61%; hàng hóa và dịch vụ khác tăng 1,64%; hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 2,22% (lương thực tăng 1,82%, thực phẩm tăng 2,79%, ăn uống ngoài gia đình tăng 1,36%); thuốc và dịch vụ  y tế tăng 3,27%; giáo dục tăng 4,08%.

Chỉ số giá vàng tháng Năm giảm 0,46% so với tháng trước; tăng 2,34% so với tháng 12 năm trước và giảm 1,47% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá vàng bình quân 5 tháng đầu năm 2019 giảm 0,45% so với bình quân cùng kỳ năm trước.

Chỉ số giá đô la Mỹ tháng Năm tăng 0,44% so với tháng trước; giảm 0,44% so với tháng 12 năm trước và tăng 1,98% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá đô la Mỹ bình quân 5 tháng đầu năm 2019 tăng 1,98% so với bình quân cùng kỳ năm trước.

  Chỉ số giá tiêu dùng, vàng và đô la Mỹ 

 

Tháng 5 năm 2019 so với

BQ 5 tháng  năm 2019 so với cùng kỳ năm trước (%)

Tháng 5/2018

(%)

Tháng 12/2018

(%)

Tháng 4/2019

(%)

1. Chỉ số giá tiêu dùng

102,01

101,20

100,42

101,42

2. Chỉ số giá vàng

98,53

102,34

99,54

99,55

3. Chỉ số giá đô la Mỹ

101,98

99,56

100,44

101,98

6. Thu, chi ngân sách Nhà nước

Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn từ đầu năm đến ngày 18/5/2019 đạt 1.071,90 tỷ đồng, bằng 36,96% dự toán năm 2019 và tăng 35,78% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: thu nội địa 848 tỷ đồng, bằng 33% dự toán và tăng 20,83%; thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu 216,80 tỷ đồng, bằng 65,70% dự toán và tăng 147,42%. Trong thu nội địa một số khoản thu lớn như: thu ngoài quốc doanh 252,74 tỷ đồng, tăng 27,36% so với cùng kỳ năm trước; thu tiền sử dụng đất 252,35 tỷ đồng, tăng 69,85%; thu từ doanh nghiệp nhà nước 90,81 tỷ đồng, giảm 11,65%; lệ phí trước bạ 57,43 tỷ đồng, tăng 14,95%; thuế bảo vệ môi trường 52,41 tỷ đồng, tăng 7,55%; thuế thu nhập cá nhân 46,94 tỷ đồng, tăng 41,78%; thu phí và lệ phí 25,25 tỷ đồng, tăng 11,83%...

Tổng chi ngân sách địa phương từ đầu năm đến 18/5/2019 đạt 2.549,40 tỷ đồng, bằng 32,24% dự toán năm 2019 và tăng 11,61% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: chi đầu tư phát triển 861,01 tỷ đồng, bằng 77,06% dự toán và tăng 25,50%; chi thường xuyên 1.688,22 tỷ đồng, bằng 36,38% dự toán và tăng 6,48%. Trong chi thường xuyên một số khoản chi lớn như: chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo và dạy nghề 740,98 tỷ đồng, tăng 2,97% so với cùng kỳ năm trước; chi quản lý hành chính 425,41 tỷ đồng, tăng 1,42%; chi sự nghiệp kinh tế 154,62 tỷ đồng, tăng 56,03%; chi sự nghiệp y tế, dân số và KHH gia đình 151,04 tỷ đồng, tăng 22,85%;  chi sự nghiệp đảm bảo xã hội 93,23 tỷ đồng, tăng 6,57%...

Thu, chi ngân sách nhà nước 

 

Thực hiện đến 18/5/2019

( Tỷ đồng)

Thực hiện đến 18/5/2019 so với dự toán 

năm 2019 (%)

Thực hiện đến 18/5/2019 so với cùng kỳ năm trước (%)

1. Tổng thu NSNN trên địa bàn

1.071,90

36,96

135,78

TĐ: - Thu nội địa

848,00

33,00

120,83

       - Thu từ hoạt động XNK

216,80

65,70

247,42

2. Tổng chi NSNN địa phương

2.549,40

32,24

111,61

TĐ: - Chi đầu tư phát triển

861,01

77,06

125,50

       - Chi thường xuyên

1.688,22

36,38

106,48

7. Một số tình hình xã hội

7.1. Thiếu đói trong nông dân  

Vụ Đông Xuân năm 2018-2019 tỉnh Quảng Trị được mùa, sản lượng lương thực có hạt đạt 163.160,3 tấn, gần bằng vụ Đông Xuân năm 2017-2018 là năm được mùa nhất từ trước đến nay. Sản lượng thủy sản 5 tháng đầu năm 2019 đạt 12.604,8 tấn, tăng 21,62% so với cùng kỳ năm trước. Trong 5 tháng đầu năm 2019 kinh tế khu vực nông thôn tiếp tục có những chuyển biến tích cực; trong tháng không có thiên tai lớn xảy ra nên tình hình thiếu đói trong nông dân không xảy ra.

7.2. Giáo dục và đào tạo

Trong tháng 5/2019, Sở Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo các đơn vị, trường học hoàn thành chương trình và kế hoạch dạy học, kiểm tra, đánh giá xếp loại học sinh, tổng kết năm học.

Ngày 10/5/2019, UBND tỉnh Quảng Trị đã ban hành Quyết định số 1068/QĐ-UBND về việc Thành lập Ban chỉ đạo kỳ thi THPT quốc gia năm 2019 tại tỉnh Quảng Trị.

Kỳ thi THPT quốc gia năm 2019, tỉnh Quảng Trị có 25 điểm thi với 333 phòng thi. Tổng số thí sinh đăng ký dự thi 7.915 thí sinh; trong đó có 7.322 thí sinh THPT, 153 thí sinh GDTX và 440 thí sinh tự do.

Đến nay, ngành giáo dục đào tạo tỉnh đã hoàn thành công tác chuẩn bị từ tổ chức ôn tập, hoàn thành đăng ký dự thi, phổ biến quy chế, các văn bản liên quan, phối hợp với các đơn vị chuẩn bị tốt mọi điểu kiện sẵn sàng cho kỳ thi.

7.3. Tình hình dịch bệnh, HIV/AIDS và ngộ độc thực  phẩm

a. Tình hình dịch bệnh

Tỉnh đã xây dựng kế hoạch và đưa ra một số chỉ tiêu cụ thể nhằm chủ động phòng chống và phát hiện sớm các trường hợp mắc bệnh truyền nhiễm, khoanh vùng, xử lý kịp thời, hạn chế đến mức thấp nhất sự lây lan, bùng phát trong cộng đồng và tử vong do các loại dịch bệnh nhằm bảo vệ sức khỏe nhân dân và góp phần phát triển kinh tế - xã hội.

Tháng Năm, trên địa bàn tỉnh có 806 trường hợp mắc bệnh cúm, 20 trường hợp mắc bệnh lỵ Amip, 39 trường hợp mắc bệnh lỵ trực trùng, 46 trường hợp mắc bệnh quai bị, 29 trường hợp mắc bệnh thuỷ đậu, 175 trường hợp mắc bệnh tiêu chảy, 18 trường hợp mắc bệnh viêm gan virut...

Tính chung 5 tháng đầu năm 2019, trên địa bàn tỉnh có 3.389 trường hợp mắc bệnh cúm, giảm 26,53% so với cùng kỳ năm trước; 74 trường hợp mắc bệnh lỵ Amip, giảm 40,80%; 164 trường hợp mắc bệnh lỵ trực trùng, giảm 21,15%; 73 trường hợp mắc bệnh quai bị, giảm 35,40; 127 trường hợp mắc bệnh thuỷ đậu, giảm 60,68%; 572 trường hợp mắc bệnh tiêu chảy, giảm 2,56%; 77 trường hợp mắc bệnh viêm gan virut, tăng 92,50%...Không có trường hợp tử vong do dịch bệnh.

b.Tình hình nhiễm HIV/AIDS

Mặc dù gặp nhiều khó khăn về kinh phí cho các hoạt động phòng chống HIV/AIDS và những thay đổi về quy định sử dụng kinh phí của Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số, nhưng Tỉnh Quảng Trị vẫn luôn cố gắng tổ chức triển khai đầy đủ và hiệu quả các hoạt động phòng chống HIV/AIDS để khống chế và hạn chế ở mức thấp nhất về nguy cơ HIV có thể lây lan trong cộng đồng.

Trong tháng không phát hiện thêm trường hợp nhiễm HIV/AIDS. Tính đến nay, số người nhiễm HIV còn sống tại Quảng Trị là 228 người (số trẻ em dưới 15 tuổi nhiễm HIV là 11 trẻ, số bà mẹ mang thai nhiễm HIV sinh con là 39 bà mẹ). Số bệnh nhân tử vong do AIDS toàn tỉnh tính đến thời điểm trên là 95 người.

c.Tình hình ngộ độc thực phẩm

Để góp phần bảo vệ sức khỏe người dân, Tháng hành động vì ATTP năm 2019 đã lấy chủ đề “Nói không với thực phẩm giả, thực phẩm kém chất lượng. Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng” được tổ chức từ ngày 15/4-15/5/2019 trên phạm vi cả nước. Tại Quảng Trị, nhiều hoạt động được triển khai nhằm hướng đến 3 mục tiêu chính: Tăng cường truyền thông về các vấn đề liên quan đến an toàn thực phẩm; đề cao vai trò, trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc thực thi pháp luật về an toàn thực phẩm; Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra bảo đảm an toàn thực phẩm tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, đặc biệt là tại các cơ sở nhỏ lẻ và làng nghề; tăng cường vai trò giám sát của các cơ quan quản lý, tổ chức xã hội và người tiêu dùng đối với việc thực thi pháp luật về an toàn thực phẩm và cuối cùng là giảm thiểu ngộ độc do tiêu dùng thực phẩm không an toàn, thực phẩm giả, kém chất lượng.

Trong tháng 5 và 5 tháng đầu năm 2019, trên địa bàn tỉnh không có vụ ngộ độc thực phẩm nào xảy ra; chỉ xảy ra một số vụ ngộ độc thức ăn nhẹ đã được kịp thời cứu chữa.

7.4. Hoạt động văn hóa, thể thao

Toàn tỉnh đã tổ chức thực hiện tốt công tác khánh tiết, trang trí cổ động trực quan; các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao phục vụ các sự kiện chính trị, các ngày lễ lớn trong tháng như: Kỷ niệm 65 năm chiến thắng Điện Biên Phủ, kết thúc cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược và sự kiện Vĩ tuyến 17 chia cắt hai miền Nam Bắc, Kỷ niệm 47 năm ngày giải phóng Quảng Trị (1/5/1972 -1/5/2018); 44 năm ngày Giải phóng Miền Nam thống nhất đất nước với các chuỗi hoạt động chính bao gồm: Lễ Thượng cờ tại Kỳ đài phía Bắc cầu Hiền Lương; lễ khánh thành các hạng mục bờ Nam thuộc Khu di tích Quốc gia đặc biệt Đôi bờ Hiền Lương - Bến Hải do thành phố Hải Phòng tài trợ; các hoạt động trò chơi dân gian, giải đua thuyền; trưng bày gian hàng ẩm thực, thương mại và chương trình nghệ thuật đặc biệt “Ký ức vĩ tuyến 17”…

Duy trì tập luyện thường xuyên các lớp năng khiếu, đội tuyển tỉnh và đội tuyển trẻ. Tổng số VĐV được đào tạo tại Trung tâm là: 92 VĐV (Trong đó: 26 VĐV tuyến Tỉnh, 21 VĐV đội tuyển Trẻ và 45 VĐV tuyến Năng khiếu).

Tổ chức thành công Giải Bóng bàn Thiếu nhi tỉnh Quảng Trị lần thứ V- năm 2019; Giải Việt dã thường niên năm 2019 cùng Sacombank “Chạy vì sức khỏe cộng đồng”;  Giải Đua thuyền truyền thống tranh cúp Bia Hà Nội lần thứ V- năm 2019. Chuẩn bị tốt lực lượng để tham gia Giải Điền kinh các lứa tuổi trẻ quốc gia 2019 tổ chức tại An Giang; Giải vô địch trẻ Karate ở Lâm Đồng; Giải Vật các nhóm tuổi ở Tuyên Quang; Giải Cầu lông các lứa tuổi thiếu niên ở Đà Nẵng; Giải Cầu lông vô địch trẻ ở Lâm Đồng… 

7.5. Tình hình cháy nổ và bảo vệ môi trường

a. Tình hình cháy, nổ

Hiện nay đang là thời điểm bước vào mùa khô, nắng nóng kéo dài nên đã xảy ra khá nhiều vụ cháy, nổ gây thiệt hại lớn đến tài sản. Một trong những nguyên nhân dẫn đến cháy, nổ là do thiết bị điện không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, đường dây dẫn hư hỏng, quá tải, chập mạch. Cùng với đó là tâm lý nhiều người hay sơ suất quên tắt thiết bị điện khi đi ra ngoài, bất cẩn trong lao động, sản xuất, sơ suất trong sinh hoạt đời sống hàng ngày như lạm dụng việc thắp nhang thờ cúng, đốt vàng mã tràn lan…cũng là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến cháy, nổ.

Trong tháng, trên địa bàn tỉnh xảy ra 19 vụ cháy, tăng 375% (+15 vụ) so với cùng kỳ năm trước; giá trị thiệt hại 71 triệu đồng; không có thiệt hại về người. Tính chung 5 tháng đầu năm 2019, trên địa bàn tỉnh xảy ra 53 vụ cháy, tăng 178,94% (+34 vụ) so với cùng kỳ năm trước; tổng giá trị thiệt hại 9.787 triệu đồng; không thiệt hại về người.

b. Bảo vệ môi trường

Công tác tuyên truyền về môi trường luôn được tỉnh quan tâm, Tỉnh đã có biện pháp ngăn ngừa các dự án đầu tư sử dụng công nghệ lạc hậu, loại hình sản xuất có nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường; tăng cường và chấn chỉnh công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và phòng ngừa, kiểm soát ô nhiễm; kiểm soát chặt chẽ nguồn thải; xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và không phù hợp quy hoạch; vận động nhân dân tham gia bảo vệ môi trường, chủ động cung cấp thông tin, phát huy vai trò của báo chí trong công tác bảo vệ môi trường…

Trong tháng 5 và 5 tháng đầu năm 2019 chưa phát hiện vụ vi phạm môi trường lớn nào xảy ra trên địa bàn tỉnh.

7.6. Tình hình thiên tai

Trong tháng Năm, vào ngày 22/5/2019 trên địa bàn huyện Triệu Phong đã xảy ra mưa dông, kèm sét đánh làm chết 01 người, bị thương 01 người.

7.7. Tai nạn giao thông

Từ 16/4 đến 15/5/2019, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 10 vụ tai nạn giao thông, làm chết 08 người, bị thương 05 người; so với cùng kỳ năm trước số vụ tai nạn giao thông giảm 28,6% (-04 vụ), số người chết giảm 38,5% (-05 người), số người bị thương giảm 37,5% (-03 người). Tất cả các vụ tai nạn giao thông đều xảy ra trên đường bộ.

Tính chung từ 16/12/2018 đến 15/5/2019 trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 57 vụ tai nạn giao thông, làm chết 48 người, bị thương 35 người; so với cùng kỳ năm trước số vụ giảm 30,5% (-25 vụ), số người chết giảm 18,6% (-01 người), số người bị thương giảm 36,4% (-20 người). Trong tất cả các vụ tai nạn giao thông 5 tháng đầu năm 2019, đường bộ xảy ra 55 vụ, làm chết 47 người, bị thương 33 người; đường sắt xảy ra 02 vụ, làm chết 01 người, bị thương 02 người.

Trên đây là tình hình kinh tế - xã hội tháng 5 và 5 tháng đầu năm 2019 tỉnh Quảng Trị./.

► Số liệu KT-XH tháng 5 năm 2019 

 

 

  CỤC THỐNG KÊ QUẢNG TRỊ


Hoạt động trong ngành
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG NĂM 2023 - 05/03/2024
CÔNG KHAI DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NĂM 2024 - 28/02/2024
CÔNG KHAI QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH - 18/09/2023
Hoạt động của nữ công Cục Thống kê Quảng Trị chào mừng ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10/2022 - 19/10/2022
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2022 - 01/06/2022
THÔNG BÁO KẾT LUẬN THANH TRA - 25/05/2022
HỘI NGHỊ THỐNG KÊ TOÀN QUỐC - 18/03/2022
KỶ NIỆM 75 NĂM NGÀY THÀNH LẬP NGÀNH THỐNG KÊ (06/5/1946-06/5/2021) - 25/04/2021
ĐIỀU TRA NÔNG THÔN NÔNG NGHIỆP GIỮA KỲ NĂM 2020 - 30/06/2020
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2019 - 11/04/2019
Ý kiến kết luận của chủ tịch UBND tỉnh Nguyễn Đức Chính tại buổi làm việc với Cục Thống kê - 30/08/2018
Chỉ thị của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Trị về việc chuẩn bị Tổng điều tra Dân số nhà ở thời điểm 0 giờ ngày 01 tháng 4 năm 2019 trên địa bàn tỉnh - 23/08/2018
Lễ công bố quyết định thành lập Chi đoàn Cục Thống kê Quảng Trị - 14/12/2017
Quyết tâm tổ chức thực hiện thắng lợi cuộc Tổng điều tra kinh tế 2017 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị - 16/03/2017
Thông báo lịch thi tuyển CC và triệu tập thí sinh 2017 - 23/02/2017
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2014 - 05/03/2014
Hoạt động trong ngành tháng 1 năm 2014 - 23/01/2014
Hoạt động trong ngành tháng 12 năm 2013 - 02/01/2014
Hoạt động trong ngành tháng 10 năm 2013 - 01/11/2013
Hoạt động trong ngành tháng 9 năm 2013 - 02/10/2013
Hoạt động trong ngành tháng 8 năm 2013 - 03/09/2013
Hoạt động trong ngành tháng 7 năm 2013 - 01/08/2013
Hoạt động trong ngành tháng 6 năm 2013 - 01/07/2013
Hoạt động trong ngành tháng 5 năm 2013 - 05/06/2013
Hoạt động trong ngành tháng 4 năm 2013 - 07/05/2013
Hoạt động trong ngành tháng 3 năm 2013 - 02/04/2013
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2013 - 02/04/2013
Hoạt động trong ngành tháng 12 năm 2012 - 28/12/2012
Hoạt động trong ngành tháng 11 năm 2012 - 30/11/2012
Hoạt động trong ngành tháng 10 năm 2012 - 02/11/2012
Kỷ niệm ngày thống kê thế giới - 18/10/2012
Hoạt động trong ngành tháng 9 năm 2012 - 01/10/2012
Hội nghị công tác thống kê tổng hợp năm 2012 - 16/08/2012
Hoạt động trong ngành tháng 7 năm 2012 - 01/08/2012
Hoạt động trong ngành tháng 6 năm 2012 - 02/07/2012
Hội thảo góp ý Thông tư hướng dẫn thực hiện Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển giới của quốc gia - 15/06/2012
Hoạt động trong ngành tháng 5 năm 2012 - 04/06/2012
Hoạt động trong ngành tháng 4 năm 2012 - 02/05/2012
Hoạt động trong ngành tháng 3 năm 2012 - 30/03/2012
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2012 - 02/03/2012
Hoạt động trong ngành tháng 1 năm 2012 - 03/02/2012
Báo cáo tổng kết công tác 2011 và phương hướng nhiệm vụ năm 2012 do Ông: Nguyễn Thanh Nghị - Phó cục trưởng trình bày tại Hội nghị tổng kết ngành năm 2011 - 17/01/2012
Báo cáo tổng kết công tác thi đua - khen thưởng năm 2011 do Ông: Trần Ánh Dương - Phó cục trưởng trình bày trước Hội nghị Tổng kết ngành - 17/01/2012
Bài phát biểu của đồng chí Đỗ Thức, Tổng cục trưởng, tại Hội nghị triển khai kế hoạch công tác năm 2012 của ngành Thống kê - 11/01/2012
Hoạt động trong ngành tháng 12 năm 2011 - 30/12/2011
Hội nghị công bố kết quả điều tra đánh giá tình hình trẻ em và phụ nữ 2010-2011 - 19/12/2011
Hoạt động trong ngành tháng 11 năm 2011 - 28/11/2011
Hoạt động trong ngành tháng 10 năm 2011 - 28/11/2011
Hoạt động trong ngành tháng 9 năm 2011 - 30/09/2011
Hoạt động trong ngành tháng 8 năm 2011 - 25/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 7 năm 2011 - 24/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 6 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 5 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 4 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 3 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 1 năm 2011 - 22/08/2011
Công báo chính phủ Tổng cục Thống kê Niên giám Thống kê Gửi báo cáo Thống kê
Mạng riêng của ngành dieu tra doanh nghiep 2024 Biểu chế độ báo cáo Cục Thống kê tỉnh năm 2013 Trang thông tin điện tử tỉnh Quảng Trị