Chỉ thị về việc tăng cường công tác Thống kê trên địa bàn tỉnh Quảng Trị - 16/09/2022    
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2022 - 01/06/2022    
Tỉnh Quảng Trị ra quân Tổng điều tra Kinh tế năm 2021 giai đoạn 2 - 03/07/2021    
Ngành Thống kê 75 năm xây dựng và trưởng thành - 06/05/2021    
Xác định đúng nguồn lực mới thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng theo kế hoạch - 06/05/2021    
KỶ NIỆM 75 NĂM NGÀY THÀNH LẬP NGÀNH THỐNG KÊ (06/5/1946-06/5/2021) - 25/04/2021    
TỔNG ĐIỀU TRA KINH TẾ NĂM 2021 - 10/03/2021    
TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI THÁNG 01 NĂM 2016 - 08/04/2016    
Hội nghị điển hình tiên tiến Ngành Thống kê năm 2015 - 18/04/2015    
Hội nghị triển khai kế hoạch công tác năm 2015 của Tổng cục Thống kê - 04/02/2015    
Kế hoạch công tác tháng 01 năm 2015 - 27/01/2015    
Kế hoạch công tác tháng 12 năm 2014 - 27/01/2015    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 10 và 10 tháng năm 2014 - 12/11/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 9 và 9 tháng năm 2014 - 01/10/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 8 và 8 tháng năm 2014 - 27/08/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 7 và 7 tháng năm 2014 - 23/07/2014    
Đoàn Công tác của Tổng cục Thống kê tại Vương quốc Campuchia - 21/07/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2014 - 23/06/2014    
Lễ ký kết thỏa thuận hợp tác chia sẻ thông tin giữa Tổng cục Thống kê và Ban Kinh tế Trung ương - 05/06/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 5 năm 2014 - 23/05/2014    
Trực tuyến: 20
Hôm nay: 24
Lượt truy cập: 1,066,935
TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI QUÝ I NĂM 2019
Cập nhật bản tin: 3/29/2019
            

 

Thực hiện Quyết định số 192/QĐ-UBND ngày 24/01/2019 của UBND tỉnh về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ, Kết luận số 137-KL/TU ngày 30/11/2018 của Tỉnh ủy và Nghị quyết số 17/2018/NQ-HĐND ngày 08/12/2018 của HĐND tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019; ngay từ đầu năm, các cấp, các ngành, các địa phương đã tập trung triển khai thực hiện kịp thời, quyết liệt, đồng bộ, có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra trong năm 2019. Tình hình kinh tế - xã hội quí I/2019 tỉnh Quảng Trị tiếp tục chuyển biến mạnh mẽ và đạt kết quả tích cực trên nhiều ngành và lĩnh vực:

I. PHÁT TRIỂN KINH TẾ

1. Tài chính, ngân hàng

1.1. Tài chính

Quý I/2019, thực hiện chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Tài chính về thực hiện chính sách tài khoá chủ động, chặt chẽ, siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính, ngân sách; tỉnh đã thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí trong chi tiêu ngân sách, kiên quyết cắt giảm các khoản chi chưa cần thiết…Tích cực tìm các giải pháp thúc đẩy phát triển sản xuất, nuôi dưỡng và tăng nguồn thu cho ngân sách địa phương. Đẩy mạnh công tác thu, tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra đối tượng nộp thuế; khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quy định; hạn chế tình trạng nợ đọng thuế.

Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn từ đầu năm đến 18/3/2019 đạt 560,67 tỷ đồng, bằng 19,33% dự toán địa phương năm 2019 và tăng 39,14% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: thu nội địa 418,77 tỷ đồng, bằng 16,29% dự toán và tăng 18,78%; thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu 135,24 tỷ đồng, bằng 40,98% dự toán và tăng 177,22%. Trong thu nội địa một số khoản thu lớn như: thu từ doanh nghiệp nhà nước 48,26 tỷ đồng, giảm 20,92% so với cùng kỳ năm trước; thu ngoài quốc doanh 150,79 tỷ đồng, tăng 53,34%; lệ phí trước bạ 33,49 tỷ đồng, tăng 10,48%; thuế thu nhập cá nhân 17,27 đồng, tăng 52,65%; thu phí và lệ phí 15,26 tỷ đồng, tăng 4,73%; thu tiền sử dụng đất 121,31 tỷ đồng, tăng 42,68%...

Tổng chi ngân sách địa phương từ đầu năm đến 18/3/2019 đạt 1.457,48 tỷ đồng, bằng 18,43% dự toán địa phương năm 2019 và tăng 18,27% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: chi đầu tư phát triển 606,81 tỷ đồng, bằng 54,31% dự toán và tăng 46,17%; chi thường xuyên 850,18 tỷ đồng, bằng 18,32% dự toán và tăng 4,21%. Trong tổng chi thường xuyên một số khoản chi lớn như: chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo và dạy nghề 419,26 tỷ đồng, tăng 3,95% so với cùng kỳ năm trước; chi sự nghiệp y tế, dân số và KHH gia đình 42,43 tỷ đồng, tăng 17,87%; chi sự nghiệp đảm bảo xã hội 54,68 tỷ đồng, tăng 4,22%; chi sự nghiệp kinh tế 48,72 tỷ đồng, tăng 0,03%; chi quản lý hành chính 234,27 tỷ đồng, tăng 2,40%...

Thu, chi ngân sách nhà nước

 

Thực hiện đến 18/3/2019

( Tỷ đồng)

Thực hiện đến 18/3/2019 so với dự toán 

năm 2019 (%)

Thực hiện đến 18/3/2019 so với cùng kỳ năm trước (%)

1. Tổng thu NSNN trên địa bàn

560,67

19,33

139,14

TĐ: - Thu nội địa

418,77

16,29

118,78

       - Thu từ hoạt động XNK

135,24

40,98

277,22

2. Tổng chi NSNN địa phương

1.457,48

18,43

118,27

TĐ: - Chi đầu tư phát triển

606,81

54,31

146,17

       - Chi thường xuyên

850,18

18,32

104,21

1.2. Ngân hàng

Ngành Ngân hàng triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 01/CT-NHNN ngày 08/01/2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm của ngành Ngân hàng năm 2019. Các tổ chức tín dụng tiếp tục làm tốt Chương trình kết nối Ngân hàng – Doanh nghiệp; cơ bản ổn định lãi suất cho vay; thực hiện ưu tiên nguồn vốn để cho vay đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực: nông nghiệp nông thôn, doanh nghiệp nhỏ và vừa, xuất khẩu, công nghiệp hổ trợ, công nghiệp ứng dụng công nghệ cao…

Lãi suất cho vay trên địa bàn Quảng Trị trong quý I/2019 cơ bản ổn định so với cuối năm 2018, thị trường tiền tệ ổn định.

Huy động vốn trên địa bàn đến 28/02/2019 đạt 19.842 tỷ đồng, giảm 2,67% (-544 tỷ đồng) so với cuối năm 2018; trong đó: tiền gửi tiết kiệm 15.345 tỷ đồng, chiếm 77,33%, tăng 1,55% (+234 tỷ đồng); tiền gửi thanh toán 2.722 tỷ đồng, chiếm 13,71%, giảm 7,07% (-207 tỷ đồng); huy động khác 1.383 tỷ đồng, chiếm 6,97%, giảm 29,25% (-572 tỷ đồng); phát hành giấy tờ có giá 392 tỷ đồng, chiếm 1,99%, bằng cuối năm 2018. Dự ước huy động vốn trên địa bàn đến cuối quý I/2019 đạt 19.570 tỷ đồng, giảm 4% so với cuối năm 2018.

Tổng dư nợ cho vay đối với nền kinh tế đến 28/02/2019 đạt 32.238 tỷ đồng, tăng 2,74% (+860 tỷ đồng) so với cuối năm 2018; trong đó: dư nợ cho vay ngắn hạn 14.305 tỷ đồng, chiếm 44,37%, tăng 3,08% (+428 tỷ đồng); dư nợ cho vay trung và dài hạn 17.933 tỷ đồng, chiếm 55,63%, tăng 2,47% (+432 tỷ đồng). Dự ước tổng dư nợ cho vay đối với nền kinh tế đến cuối quý I/2019 đạt 32.670 tỷ đồng, tăng 4,11% so với cuối năm 2018.

Nợ xấu đến 28/02/2019 là 765 tỷ đồng, chiếm 2,37% tổng dư nợ.

2. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI), chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ

Chỉ số giá tiêu dùng bình quân quý I/2019 tăng thấp hơn mức tăng của quý I/2018. Giá một số nhóm hàng tăng làm cho chỉ số giá tiêu dùng chung tăng như: nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng do giá lương thực, thực phẩm tăng; nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng chủ yếu do giá dịch vụ khám chữa bệnh tăng; nhóm giáo dục tăng chủ yếu do học phí tăng…Tuy nhiên, vẫn có một số nhóm hàng giảm đã làm cho chỉ số giá tiêu dùng chung tăng chậm lại như: nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng giảm chủ yếu do giá ga giảm; nhóm dịch vụ giao thông giảm chủ yếu do giá xăng, dầu giảm; nhóm bưu chính viễn thông giảm…Giá điện điều chỉnh tăng vào cuối quý Một nên chưa ảnh hưởng nhiều đến chỉ số giá tiêu dùng quý I/2019.

Chỉ số giá tiêu dùng tháng 3/2019 giảm 0,29% so với tháng trước, tăng 0,42% so với tháng 12 năm trước và tăng 1,17% so với cùng kỳ năm trước.

Tính chung, chỉ số giá tiêu dùng bình quân quý I/2019, tăng 1,17% so với bình quân cùng kỳ năm trước (quý I/2018 tăng 1,62%). Các nhóm hàng có chỉ số giá giảm là: giao thông giảm 3,25%; bưu chính viễn thông giảm 0,40%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng giảm 0,18%. Các nhóm hàng có chỉ số giá tăng là: giáo dục tăng 4,08%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 3,27%; hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 2,21% (lương thực tăng 2,03%, thực phẩm tăng 2,50%, ăn uống ngoài gia đình tăng 1,72%; đồ dùng và dịch vụ khác tăng 2,09%; may mặc, mũ nón và giày dép tăng 1,44%; đồ uống và thuốc lá tăng 1,39%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 1,39%; văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,64%.

Chỉ số giá vàng tháng 3/2019 giảm 0,50% so với tháng trước; tăng 4,06% so với tháng 12 năm trước và tăng 0,19% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung, chỉ số giá vàng bình quân quý I/2019 tăng 0,41% so với bình quân cùng kỳ năm trước.

Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 3/2019 tăng 0,04% so với tháng trước; giảm 0,46% so với tháng 12 năm trước và tăng 2,04% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung, chỉ số giá đô la Mỹ bình quân quý I/2019 tăng 2,17% so với bình quân cùng kỳ năm trước.

   Chỉ số giá tiêu dùng, vàng và đô la Mỹ

 

Tháng 3/2019 so với

BQ quý I/2019 so với cùng kỳ năm trước (%)

Tháng 3/2018

(%)

Tháng 12/2018

(%)

Tháng 02/2019

(%)

1. Chỉ số giá tiêu dùng

101,17

100,42

99,71

101,17

2. Chỉ số giá vàng

100,19

104,06

99,50

100,41

3. Chỉ số giá đô la Mỹ

102,04

99,54

100,04

102,17

3. Đầu tư và xây dựng

3.1. Đầu tư

Bước vào năm 2019, tình hình đầu tư trên địa bàn tỉnh tiếp tục gặp khó khăn do thực hiện chính sách tài khóa chặt chẽ của Chính phủ; nguồn vốn ngân sách tỉnh hạn hẹp, năng lực của doanh nghiệp và hộ dân cư hạn chế; tình hình thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước gặp khó khăn…nhưng các cấp, các ngành đã có nhiều nổ lực thu hút vốn đầu tư, khai thác có hiệu quả các nguồn vốn, xã hội hóa trong đầu tư…nên vốn đầu tư thực hiện trong quý I/2019 tiếp tục xu hướng tích cực.

Vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn quý I/2019 (giá hiện hành) ước tính đạt 2.868,87 tỷ đồng, tăng 10,12% so với cùng kỳ năm trước (Quý I/2018 tăng 8,4%); Trong đó: vốn nhà nước đạt 690,53 tỷ đồng, chiếm 24,06% và tăng 11,52%; vốn của dân cư và tư nhân đạt 2.157,24 tỷ đồng, chiếm 75,19% và tăng 9,67%; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt 21,10 tỷ đồng, chiếm 0,75% và tăng 11,40%.

Trong vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn quý I/2019, vốn đầu tư xây dựng cơ bản đạt 2.088,06 tỷ đồng, tăng 12,50% so với cùng kỳ năm trước; vốn đầu tư mua sắm TSCĐ không qua xây dựng cơ bản 343,53 tỷ đồng, giảm 24,10%; vốn đầu tư nâng cấp, sửa chửa lớn TSCĐ 325,24 tỷ đồng, tăng 66,81%; vốn đầu tư bổ sung vốn lưu động 92,04 tỷ đồng, tăng 4,28%; vốn đầu tư phát triển khác 20 tỷ đồng, tăng 52,15%.

Trong tổng vốn đầu tư thực hiện của khu vực nhà nước quý I/2019, vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước tính đạt 361,03 tỷ đồng, bằng 18,31% kế hoạch năm 2019 và tăng 4,54% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: vốn ngân sách tỉnh 279,45 tỷ đồng, bằng 20,35% kế hoạch và tăng 0,69%; vốn ngân sách huyện 67,77 tỷ đồng, bằng 13% kế hoạch và tăng 25,24%; vốn ngân sách xã 13,82 tỷ đồng, bằng 17,76% kế hoạch và tăng 0,63%.

Vốn đầu tư phát triển thực hiện trên địa bàn

 

Ước 

quý I/2019

(Tỷ đồng)

Ước quý I/2019

so với cùng kỳ năm trước (%)

Tổng số

2.868,87

110,12

- Vốn khu vực nhà nước

690,53

111,52

- Vốn của dân cư và tư nhân

2157,24

109,67

- Vốn đầu tư trực tiếp NN

21,10

111,40

Vốn đầu tư vào các Khu công nghiệp, Khu kinh tế: Trong quý I/2019, Tỉnh đã cấp chủ trương đầu tư cho 3 dự án đầu tư với số vốn đăng ký là 15,88 nghìn tỷ đồng. Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 169 dự án đầu tư váo các KCN, KKT với tổng vốn đăng ký 193,14 nghìn tỷ đồng; trong đó: 89 dự án đã đi vào hoạt động, 59 dự án đang triển khai xây dựng và 21 dự án đang làm thủ tục đầu tư.

Vốn FDI: Quý I/2019, không có dự án FDI đăng ký đầu tư mới. Hiện nay có 13 dự án FDI còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư đăng ký là 52,53 triệu USD. Vốn đầu tư thực hiện của các doanh nghiệp FDI trong quý I/2019 ước tính đạt 21,1 tỷ đồng, tăng 11,40% so với cùng kỳ năm trước.

Vốn ODA: Từ đầu năm đến nay không có dự án ODA nào được ký hiệp định vay với nhà tài trợ. Hiện nay trên địa bàn có 23 dự án ODA đang thực hiện được bố trí vốn là 1.293,50 tỷ đồng (vốn nước ngoài 1.082,92 tỷ đồng, vốn đối ứng 210,58 tỷ đồng). Dự ước vốn ODA thực hiện quý I/2019 đạt 85,5 tỷ đồng, đạt 18,18% kế hoạch năm 2019.

Về tiến độ giải ngân vốn: Đến 28/02/2019, Kho bạc Nhà nước tỉnh thực hiện 122,78 tỷ đồng, đạt 41,79% kế hoạch tạm giao đầu năm 2019; trong đó: nguồn vốn địa phương quản lý thực hiện 116,48 tỷ đồng, đạt 49,29% kế hoạch tạm giao.

3.2. Xây dựng

Quý I/2019, tỉnh đã chỉ đạo các đơn vị đẩy nhanh tiến độ thi công để khánh thành một số công trình tiêu biểu vào dịp Kỷ niệm 30 năm lập lại tỉnh Quảng Trị (01/7/1989-01/7/2019); tranh thủ thời tiết thuận lợi, đầu năm hộ dân cư tiến hành khơi công xây dựng nhà ở…Tuy nhiên, đầu năm công tác phân bổ và giải ngân vốn chậm phần nào đã ảnh hưởng đến tiến độ thi công một số dự án/công trình thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.

Giá trị sản xuất xây dựng quý I/2019 (giá hiện hành) ước tính đạt 2.230,84 tỷ đồng, chủ yếu do các đơn vị ngoài nhà nước thực hiện. Trong tổng giá trị sản xuất, giá trị sản xuất xây dựng công trình nhà ở 1.178,52 tỷ đồng, chiếm 52,83%; công trình nhà không để ở 151,07 tỷ đồng, chiếm 6,77%; công trình kỹ thuật dân dụng 858,68 tỷ đồng, chiếm 38,49%; hoạt động xây dựng chuyên dụng 42,57 tỷ đồng, chiếm 1,91%.

Giá trị sản xuất xây dựng quý I/2019 (giá so sánh 2010) ước tính đạt 1.514,62 tỷ đồng, tăng 6,25% so với cùng kỳ năm trước (Quý I/2018 tăng 4,19%). Trong tổng giá trị sản xuất xây dựng, giá trị sản xuất xây dựng công trình nhà ở  799,97 tỷ đồng, tăng 14,50%; giá trị sản xuất xây dựng nhà không để ở 102,54 tỷ đồng, giảm 16,31%; giá trị sản xuất xây dựng công trình kỷ thuật dân dụng 582,87 tỷ đồng, tăng 3,32%; giá trị sản xuất xây dựng công trình chuyên dụng 29,24 tỷ đồng, giảm 37,32%.

4. Tình hình hoạt động của doanh nghiệp

Trong tháng Ba (Tính đến 16/3), toàn tỉnh có 21 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới với tổng vốn đăng ký là 801 tỷ đồng; số vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp đạt 38,14 tỷ đồng. Số doanh nghiệp ngừng hoạt động là 05 doanh nghiệp; số doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, chấm dứt hoạt động sản xuất kinh doanh là 08 doanh nghiệp.

Tính chung quý I/2019, có 86 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới với tổng vốn đăng ký là 1.960 tỷ đồng, tăng 48,28% về số doanh nghiệp và tăng 73,74% về số vốn đăng ký so với cùng kỳ năm trước; số vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp đạt 22,79 tỷ đồng, tăng 84,68% so với số vốn đăng ký bình quân cùng kỳ năm trước. Số doanh nghiệp ngừng hoạt động là 60 doanh nghiệp, giảm 20% so với cùng kỳ năm trước; số doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, chấm dứt hoạt động sản xuất, kinh doanh là 47 doanh nghiệp, tăng 61,11%. Số doanh nghiệp ngừng hoạt động và giải thể phần lớn là những doanh nghiệp quy mô nhỏ và siêu nhỏ thuộc các ngành xây dựng, thương mại và dịch vụ gặp khó khăn về vốn, kinh doanh kém hiệu quả…

5. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản

5.1. Nông nghiệp

a. Trồng trọt

a1. Cây hàng năm

* Tiến độ sản xuất cây hàng năm vụ Đông Xuân năm 2018-2019

Tính đến ngày 15/3/2019, cây lúa gieo cấy 26.085 ha, tăng 0,39% so với cùng kỳ năm trước; cây ngô gieo trồng 3.050,8 ha, tăng 1,73%; khoai lang 1.503,4 ha, giảm 9,26%; sắn 8.736,8 ha, giảm 1,99%; lạc 3.034,3 ha, giảm 5,25%; rau các loại 3.479,9 ha, giảm 1,22%; đậu các loại 560,7 ha, tăng 4,18%; hoa các loại 25 ha, tăng 3,43%; cây ớt cay 189,1 ha, giảm 12,92%...Diện tích khoai lang giảm do sản phẩm khó tiêu thụ; diện tích sắn giảm do đất bị bạc màu nên năng suất thấp, giá bán không ổn định; diện tích lạc giảm do một số diện tích gieo trồng không kịp thời vụ…

Hiện nay, cây lúa đang trong giai đoạn đứng cái, làm đồng; trên cây lúa, chuột và bệnh đạo ôn lá gây hại với diện tích cao hơn cùng kỳ năm trước, có khả năng ảnh hưởng lớn đến năng suất lúa vụ Đông Xuân năm 2018-2019. Các loại cây trồng khác phát triển bình thường.

Diện tích gieo trồng một số cây hàng năm chủ yếu

 

Thực hiện đến ngày 15/3/2018

(Ha)

Ước thực hiện đến ngày 15/3/2019 (Ha)

So sánh

 (%)

- Lúa

25.983,9

26.085,0

100,39

- Ngô

2.999,0

3.050,8

101,73

- Khoai lang

1.656,9

1.503,4

90,74

- Sắn

8.914,0

8.736,8

98,01

- Lạc

3.202,3

3.034,3

94,75

- Rau các loại

3.522,8

3.479,9

98,78

- Đậu các loại

538,2

560,7

104,18

- Hoa các loại

24,2

25,0

103,43

- Cây ớt cay

217,2

189,1

87,08

Tình hình dịch bệnh trên cây lúa: Chuột gây hại 1.492 ha, tăng 126 ha so với cùng kỳ năm trước; trong đó: hại nặng 189 ha, tỷ lệ hại phổ biến 7-10%, nơi cao 20-30%. Bệnh đạo ôn lá, diện tích nhiễm 1.213 ha, tăng 111 ha so với cùng kỳ năm trước; trong đó: hại nặng 17 ha, tỷ lệ bệnh phổ biến 10-15%, nơi cao 25-35%. Bệnh khô vằn, diện tích nhiễm 95 ha, tỷ lệ bệnh phổ biến 5-10%, nơi cao 20-25%. Ngoài ra, rầy, sâu cuốn lá phát sinh rải rác…

b. Chăn nuôi

Đến ngày 31/3/2019, ước tính đàn trâu có 23.063 con, giảm 7,44% so với cùng thời điểm năm 2018; đàn bò có 61.139 con, giảm 5,43%; đàn lợn thịt có 229.837 con, tăng 22,43%; đàn gia cầm có 2.980 nghìn con, tăng 7,58%; trong đó: đàn gà 2.350 nghìn con, tăng 8,19%. Đàn trâu, bò giảm do nhu cầu cày kéo giảm; hiện nay, chăn nuôi trâu bò chủ yếu lấy thịt nên chất lượng đàn tăng lên. Trong quý I/2019, giá bán thịt lợn hơi đã tăng cao trở lại có lợi cho người chăn nuôi; nhiều trang trại, gia trại và người chăn nuôi đã tăng quy mô đàn nên đàn lợn thịt đã phục hồi. Chăn nuôi gia cầm do giá bán ổn định, dịch bệnh trong thời gian qua ít xảy ra nên phát triển mạnh; nhiều trang trại, gia trại tăng quy mô và chất lượng đàn.

Ước tính sản lượng thịt hơi xuất chuồng tháng Ba đạt 3.594,1 tấn, tăng 8,79% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: thịt lợn hơi 2.575,6 tấn, tăng 11,07%. Tính chung quý I/2019, sản lượng thịt hơi xuất chuồng ước tính đạt 11.209,3 tấn, tăng 7,74% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: thịt lợn hơi 8.205,2 tấn, tăng 9,65%. Trên địa bàn tỉnh chưa có Dịch tả lợn Châu Phi, nhưng cũng đã ảnh hưởng đến mức tiêu thụ và giá cả thịt lợn trên thị trường.

Hiện nay, dịch tả lợn Châu Phi chưa lây lan đến Quảng Trị; nhưng UBND tỉnh đã ban hành Chỉ thị số 02/CT-UBND ngày 13/3/2019 về việc triển khai đồng bộ các giải pháp cấp bách khống chế, ngăn chặn nguy cơ xâm nhiễm bệnh Dịch tả lợn Châu Phi vào địa bàn tỉnh Quảng Trị.  

Tổng đàn và sản lượng thịt hơi xuất chuồng

 

 

Quý I/2018

Ước quý I/2019

Quý I/2019 so Quý I/2018 (%)

1. Tổng đàn (31/3)

 

 

 

- Đàn trâu (Con)

24.915

23.063

92,56

- Đàn bò (Con)

64.647

61.139

94,57

- Đàn lợn thịt (Con)

187.725

229.837

122,43

- Đàn gia cầm (Nghìn con)

2.770

2.980

107,58

TĐ: Đàn gà (Nghìn con)

2.172

2.350

108,19

2. SL thịt hơi xuất chuồng (Tấn)

10.403,6

11.209,3

107,74

TĐ: Thịt lợn (Tấn)

7.482,6

8.205,2

109,65

Tình hình dịch bệnh: Trong quý I/2019, đã xảy ra dịch lở mồm long móng trên đàn lợn tại huyện Vĩnh Linh, Triệu Phong, Cam Lộ và Thị xã Quảng Trị; tổng số lợn mắc bệnh 109 con và đã tiêu hủy 109 con. Ngay khi kiểm tra, xác minh đàn gia súc mắc bệnh; Chi cục Thú y đã cùng với các địa phương thực hiện đồng bộ, quyết liệt các biện pháp phòng chống theo quy định như: tiêu độc, khử trùng; tiêm phòng…

5.2. Lâm  nghiệp

Trong quý Một, các tổ chức và cá nhân tiến hành chăm sóc rừng lần thứ nhất,  kết hợp tra dặm cây con. Hưởng ứng “Tết trồng cây đời đời nhớ ơn Bác Hồ”, toàn tỉnh đã trồng được 255 nghìn cây phân tán các loại.

Tháng Ba, số cây lâm nghiệp trồng phân tán ước tính đạt 194,5 nghìn cây, giảm 2,51% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng gỗ khai thác 87.540 m3, tăng 1,24%; khai thác củi 9.559 ste, giảm 2,86%. Tính chung quý I/2019, số cây lâm nghiệp trồng phân tán 561,3 nghìn cây, tăng 3,90% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng gỗ khai thác 142.803 m3, tăng 2,60%; khai thác củi 29.500 ste, giảm 3,09%.

Trồng rừng và khai thác lâm sản 

 

Quý I/2018

Ước Quý I/2019

Quý I/2019 so

Quý I/2018 (%)

1. Trồng rừng tập trung (Ha)

-

-

-

2. Số cây lâm nghiệp trồng phân tán (Nghìn cây)

540,2

561,3

103,90

3. Sản lượng gỗ khai thác (M3)

139.172,0

142.803,0

102,60

4. Sản lượng củi khai thác (Ster)

30.438,0

29.500,0

96,91

Thiệt hại rừng: Trong tháng Ba và quý I/2019 không xảy ra cháy rừng. Về kiểm soát vi phạm lâm luật, trong tháng đã phát hiện và bắt giữ 06 vụ vi phạm hành chính, xử lý vi phạm hành chính 03 vụ; lâm sản tịch thu 10,26 m3 gỗ các loại. Tính chung từ đầu năm đến nay, đã phát hiện và bắt giữ 35 vụ vi phạm hành chính, xử lý vi phạm hành chính 31 vụ; lâm sản tịch thu 53,86 m3 gỗ các loại; 35,5 kg động vật rừng và sản phẩm động vật rừng.

5.3. Thủy sản

Quý I/2019, ngành thủy sản có những chuyển biến tích cực; nhất là, khai thác thủy sản đạt sản lượng tăng khá cao so với cùng kỳ năm trước do thời tiết thuận lợi, được mùa cá…Hiện nay, ngư dân phấn khởi với “lộc biển” đầu năm và đang hăng hái chuẩn bị cho những chuyến ra khơi với vụ cá Nam đầy hứa hẹn.

Ngành thủy sản tiếp tục thực hiện Nghị định số 67/2014/NĐ-CP, Quyết định 48/2010/QĐ-TTg nên số lượng tàu thuyền cơ giới công suất lớn tăng nhanh. Đã triển khai thực hiện đóng mới 25 tàu cá có công suất lớn trên 400 CV( 17 tàu vỏ thép, 01 tàu vỏ Composite và 07 tàu vỏ gỗ), cải hoán và nâng cấp 93 tàu đưa vào sử dụng cho hiệu quả cao.

Diện tích nuôi trồng thủy sản tháng Hai ước tính đạt 671,3 ha, tăng 0,75% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: nuôi cá 615 ha, tăng 0,82%; nuôi tôm 55 ha, bằng cùng kỳ năm trước. Tính chung quý I/2019, diện tích nuôi trồng thủy sản ước tính đạt 1.896,5 ha, tăng 0,70% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: nuôi cá 1.749 ha, tăng 0,69%; nuôi tôm 144 ha, tăng 0,70%.

Tổng sản lượng thủy sản tháng Ba ước tính đạt 2.882 tấn, tăng 10,76% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung quý I/2019 ước tính đạt 7.157,3 tấn, tăng 31,03% so với cùng kỳ năm trước. Cụ thể:  

Sản lượng thủy sản nuôi trồng tháng Ba ước tính đạt 537 tấn, tăng 5,09% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 294 tấn, tăng 0,68%; tôm 243 tấn, tăng 10,96%. Tính chung quý I/2019, sản lượng thủy sản nuôi trồng ước tính đạt 1.409,8 tấn, tăng 1,44% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 857,8 tấn, tăng 0,82%; tôm 552 tấn, tăng 2,41%. Nhìn chung sản lượng thủy sản nuôi trồng cơ bản ổn định.

Sản lượng thủy sản khai thác tháng Ba ước tính đạt 2.345 tấn, tăng 12,15% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 1.957 tấn, tăng 16,63%; tôm 37 tấn, giảm 44,78%; thủy sản khác 351 tấn, tăng 1,45%. Tính chung quý I/2019, sản lượng khai thác ước tính đạt 5.747,5 tấn, tăng 41,13% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 4.555 tấn, tăng 39,13%; tôm 132,5 tấn, tăng 3,73%; thủy sản khác 1.060 tấn, tăng 58,05%.

Sản lượng thủy sản 

 

Ước  tháng 3/2019

(Tấn)

Ước quý I/2019

(Tấn)

So với cùng kỳ năm 2018 (%)

Tháng 3/2019

Quý I/2019

Tổng sản lượng thủy sản

2.882,0

7.157,3

110,76

131,03

1. Sản lượng nuôi trồng

537,0

1.409,8

105,09

101,44

TĐ: - Cá

294,0

857,8

100,68

100,82

       - Tôm

243,0

552,0

110,96

102,41

2. Sản lượng khai thác

2.345,0

5.747,5

112,15

141,13

TĐ: - Cá

1.957,0

4.555,0

116,63

139,13

       - Tôm

37,0

132,5

55,22

103,73

       - Thủy sản khác

351,0

1060,0

101,45

158,05

Dịch bệnh nuôi trồng thủy sản: Từ đầu năm đến nay chưa xảy ra dịch bệnh trên nuôi trồng thủy sản.

5.4. Xây dựng nông thôn mới

Sau hơn 8 năm triển khai thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới, với sự nổ lực của các cấp, các ngành và sự hưởng ứng chung tay, góp sức của nhân dân, Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh nhà đã đạt được những kết quả toàn diện, tích cực. Đến cuối quý I/2019, đã có 52/117 xã đạt chuẩn nông thôn mới. Số xã đạt từ 15-18 tiêu chí là 18 xã; số xã đạt từ 10-14 tiêu chí là 24 xã; số xã đạt từ 5-9 tiêu chí là 23 xã. Tổng số tiêu chí đạt bình quân là 14,8 tiêu chí/xã.

6. Sản xuất công nghiệp

Chỉ số sản xuất công nghiệp quý I/2019 tăng cao hơn cùng kỳ năm trước, nhưng thiếu bền vững. Ngoài một số doanh nghiệp mới có đầu tư công nghệ tiên tiến, sản phẩm tiêu thụ được nên sản xuất có chiều hướng tăng như: Công ty TNHH dệt may VINATEX Quốc tế Tom, Công ty TNHH 1TV dụng cụ du lịch ZinQuan Việt Nam và một số doanh nghiệp sản xuất điện năng mới đưa vào hoạt động cho sản phẩm tăng thêm thì vẫn có một số doanh nghiệp khó khăn về nguyên liệu, thị trường tiệu thụ nên sản xuất có chiều hướng giảm sút như: các doanh nghiệp sản xuất tinh bột sắn, sản xuất bia…

Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng Ba ước tính tăng 32,68% so với tháng trước; trong đó: ngành khai khoáng tăng 23,80%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 36,93%; sản xuất và phân phối điện tăng 26,35%; cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải giảm 0,29%. Nguyên nhân chủ yếu chỉ số sản xuất công nghiệp tháng Ba tăng cao so với tháng Hai là do tháng Hai trùng vào Tết Nguyên đán Kỷ Hợi nên số ngày sản xuất ít hơn.

Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng Ba ước tính tăng 9,84% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: ngành khai khoáng tăng 10,89%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 6,01%; sản xuất và phân phối điện tăng 27,79%; cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 12,20%.

Tính chung, chỉ số sản xuất công nghiệp quý I/2019 ước tính tăng 9,25% so với cùng kỳ năm trước (quý I/2018 tăng 8,79%); trong đó: ngành khai khoáng tăng 3,74%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 7,15%; sản xuất và phân phối điện tăng 22,39%; cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 4,91%.

Trong ngành công nghiệp cấp 2, các ngành có chỉ số sản xuất quý I/2019 so với cùng kỳ năm trước tăng cao hơn chỉ số chung là: sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 25,94%; sản xuất và phân phối điện tăng 22,39%; sản xuất trang phục tăng 16,77%; khai khoáng khác tăng 11,76%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 10,47%. Các ngành có chỉ số tăng thấp hơn chỉ số chung là: chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ tăng 9,22%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 7,64%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 7,47%;     khai thác xử lý và cung cấp nước tăng 5,75%; công nghiệp chế biến, chế tạo khác tăng 4,38%; sản xuất, chế biến thực phẩm tăng 1,51%; hoạt động thu gom, xử lý và tiêu hủy rác thải tăng 1,46%. Các ngành có chỉ số sản xuất giảm: khai thác quặng kim loại giảm 0,48%; sản xuất đồ uống giảm 0,81%; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế giảm 3,17%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic giảm 9,50%; in, sao chép bản ghi các loại giảm 14,05%; sản xuất phương tiện vận tải khác giảm 22,66%; dệt giảm 23,85%; sản xuất da và sản phẩm có liên quan giảm 32,07%.

Chỉ số phát triển sản xuất công nghiệp 

 

Tháng 3/2019 so với tháng trước (%)

Tháng 3/2019 so với cùng kỳ năm trước (%)

Quý I/2019 so với cùng kỳ năm trước (%)

Toàn ngành công nghiệp

132,88

109,84

109,25

- Khai khoáng

123,80

110,89

103,74

- Công nghiệp chế biến, chế tạo

136,93

106,01

107,15

- Sản xuất và PP điện

126,35

127,79

122,39

- Cung cấp nước, HĐ quản lý và xử lý rác thải, nước thải

99,71

112,20

104,91

Một số sản phẩm chủ yếu sản xuất trong quý I/2019 so với cùng kỳ năm trước tăng cao: phân hóa học tăng 44,96%; dăm gỗ tăng 42,08%; điện sản xuất tăng 37,50%; đá xây dựng tăng 18,97%; gạch và gạch khối bằng xi măng, bê tông tăng 17,65%; điện thương phẩm tăng 15,33%...Một số sản phẩm tăng thấp:           quặng inmenit và tinh quặng inmenit tăng 12,39%; gạch xây dựng bằng đất sét nung tăng 12,24%; quần áo tăng 12,05%; nước máy tăng 5,76%; thủy hải sản chế biến tăng 5,54%; gỗ cưa hoặc xẻ tăng 1,97%; tấm lợp proximăng tăng 1,97%;      ván ép tăng 1,72%...Một số sản phẩm giảm: nước hoa quả, tăng lực giảm 1,91%;  quặng titan và tinh quặng titan giảm 3,42%; tinh bột sắn giảm 5,05%; bia lon giảm 5,33%; lốp dùng cho xe máy, xe đạp giảm 6,18%; quặng zircon và tinh quặng zircon giảm 9,85%; dầu nhựa thông giảm 18,14%; săm dùng cho xe máy, xe đạp giảm 19,35%; xi măng giảm 22,16%...

7. Thương mại, dịch vụ

7.1. Bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng

Quý I/2019, trùng vào Tết Nguyên đán Kỷ Hợi 2019 nên thị trường bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng khá sôi động. Hàng hóa trên thị trường phong phú về chũng loại, đa dạng về mẫu mã; hàng sản xuất trong nước chất lượng cao ngày càng được người tiêu dùng ưa chuộng; giá cả ổn định…nên tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng khá so với cùng kỳ năm trước, cao hơn mức tăng của quý I/2018.

Trong quý, vào ngày 16/01/2019 tỉnh Quảng Trị tổ chức Hội chợ Xuân năm 2019, Hội chợ đã thu hút hơn 300 gian hàng, hơn 1.000 mặt hàng tiêu dùng với nhiều sản phẩm hàng hóa thương hiệu Việt đến từ các đơn vị, doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh tham gia. Trước Tết Nguyên đán, Ủy ban Nhân dân tỉnh đã có Quyết định số 1807/QĐ-UBND ngày 21/12/2018 về việc trích 20 tỷ đồng từ ngân sách tỉnh cho các Doanh nghiệp tạm ứng để mua hàng hóa dự trữ thực hiện công tác bình ổn giá phục vụ Tết Nguyên đán Kỷ hợi năm 2019 (Công ty Cổ phần Tổng Công ty Thương mại Quảng Trị 8 tỷ đồng, Công ty TNHH MTV Thương mại Dịch vụ Sài Gòn – Đông Hà 12 tỷ đồng). Bên cạnh đó, các ngành chức năng đã tăng cường công tác quản lý thị trường; tổ chức các đoàn kiểm tra về vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại…nhằm bảo vệ người tiêu dùng.

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ 

 

 

Ước

tháng 3/2019

(Tỷ đồng)

Ước quý I/2019

So với cùng kỳ năm trước (%)

Tổng mức

(Tỷ đồng)

Cơ cấu

(%)

Tháng

3/ 2019

Quý I/2019

Tổng số

2.556,28

7.728,08

100,00

113,30

110,51

- Bán lẻ hàng hóa

2.204,25

6.705,61

86,76

113,96

110,51

- Lưu trú và ăn uống

250,67

722,51

9,34

108,21

110,39

- Du lịch lữ hành

2,73

8,27

0,10

109,70

109,83

- Dịch vụ khác

98,63

291,69

3,80

112,11

110,89

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng Ba ước tính đạt 2.556,28 tỷ đồng, tăng 0,29% so với tháng trước và tăng 13,30% so với cùng kỳ năm trước. Trong tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng Ba, doanh thu bán lẻ hàng hóa 2.204,25 tỷ đồng, giảm 0,59% so với tháng trước và tăng 13,96% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu lưu trú và ăn uống 250,67 tỷ đồng, tương ứng tăng 7,37% và tăng 8,21%; doanh thu du lịch lữ hành 2,73 tỷ đồng, tăng 1,70% và tăng 9,70%; doanh thu dịch vụ khác 98,63 tỷ đồng, tăng 3,27% và tăng 12,11%.

Tính chung quý I/2019, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước tính đạt 7.728,08 tỷ đồng, tăng 10,51% so với cùng kỳ năm trước (Quý I/2018 tăng 9,12%).

Xét theo ngành hoạt động, doanh thu bán lẻ hàng hóa ước tính đạt 6.705,61 tỷ đồng, chiếm 86,76% tổng mức và tăng 10,51% so với cùng kỳ năm trước. Các nhóm hàng có tổng mức bán lẻ hàng hóa lớn và tăng khá so với cùng kỳ năm trước: hàng may mặc tăng 12,58%; đồ dùng, dụng cụ trang thiết bị gia đình tăng 10,85%; gỗ và vật  liêu xây dựng tăng 10,78%...

Doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống ước tính đạt 722,51 tỷ đồng, chiếm 9,34% tổng mức và tăng 10,39% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, doanh thu dịch vụ lưu trú 15,99 tỷ đồng, tăng 9,34%; doanh thu dịch vụ ăn uống 706,52 tỷ đồng, tăng 10,42%.

Doanh thu du lịch lữ hành ước tính đạt 8,27 tỷ đồng, chiếm 0,10% tổng mức và tăng 9,83% so với cùng kỳ năm trước.

Doanh thu dịch vụ khác ước tính đạt 291,69 tỷ đồng, chiếm 3,80% tổng mức và tăng 10,89% so với cùng kỳ năm trước.

7.2. Hoạt động vận tải

Trong điều kiện kinh tế phát triển; hạ tầng giao thông ngày càng hoàn thiện; số lượng và chất lượng phương tiện vận tải được nâng lên; nhiều tuyến vận tải mới được đưa vào hoạt động…đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu vận chuyển hàng hóa và đi lại của nhân dân nên quý I/2019 vận tải hành khách và hàng hóa đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn so với mức tăng cùng kỳ năm trước.

Doanh thu vận tải tháng Ba ước tính đạt 126,26 tỷ đồng, tăng 3,61% so với tháng trước và tăng 14,34% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: doanh thu vận tải hành khách 43,88 tỷ đồng, tương ứng giảm 2,19% và tăng 15,59%; doanh thu vận tải hàng hóa 75,55 tỷ đồng, tăng 7,33% và tăng 14,12%; doanh thu dịch vụ hổ trợ vận tải 6,83 tỷ đồng, tăng 3,27% và tăng 9,13%. Tính chung quý I/2019, doanh thu vận tải ước tính đạt 357,48 tỷ đồng, tăng 8,04% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: doanh thu vận tải hành khách 131,59 tỷ đồng, tăng 12,50%; doanh thu vận tải hàng hóa 210,27 tỷ đồng, tăng 5,73%; doanh thu dịch vụ hổ trợ vận tải 15,62 tỷ đồng, tăng 3,96%.

Số lượt hành khách vận chuyển tháng Ba, ước tính đạt 680,61 nghìn HK, giảm 2,76% so với tháng trước và tăng 9% so với cùng kỳ năm trước; số lượt hành khách luân chuyển đạt 59,93 triệu HK.km, tương ứng giảm 2,21% và tăng 10,38%. Tính chung quý I/2019, số lượt hành khách vận chuyển ước tính đạt 2.053,02 nghìn HK, tăng 6,72% so với cùng kỳ năm trước; số lượt hành khách luân chuyển đạt 179,72 triệu HK.km, tăng 7,45%.

Khối lượng hàng hoá vận chuyển tháng Ba, ước tính đạt 785,89 nghìn tấn, tăng 2,98% so với tháng trước và tăng 8,03% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng hàng hoá luân chuyển đạt 60,67 triệu tấn.km, tương ứng tăng 6,39% và tăng 10,68%. Tính chung quý I/2019, khối lượng hàng hoá vận chuyển ước tính đạt 2.234,13 nghìn tấn, tăng 2,23% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng hàng hoá luân chuyển đạt 173,08 triệu tấn.km, tăng 5,12%.

Vận tải hành khách và hàng hóa

 

Ước

tháng 3/2019

Ước

quý I/2019

So với cùng kỳ năm trước (%)

Tháng 3/2019

Quý I/2019

1. Vận tải hành khách

 

 

 

 

- Vận chuyển (Nghìn HK)

680,61

2.053,02

109,00

106,72

- Luân chuyển (Triệu HK.Km)

59,93

179,72

110,38

107,45

2. Vận tải hàng hóa

 

 

 

 

- Vận chuyển (Nghìn tấn)

785,89

2.234,13

108,03

102,23

- Luân chuyển (Triệu tấn.Km)

60,67

173,08

110,68

105,12

7.3. Khách lưu trú và du lịch lữ hành

Hiện nay, tỉnh Quảng Trị có 06 DN kinh doanh lữ hành Quốc tế, 10 DN kinh doanh lữ hành nội địa; 183 khách sạn, nhà nghĩ với hơn 3.070 buồng, 5.345 giường. Tỉnh Quảng Trị đã phối hợp với các địa phương khác trong vùng, các địa phương trên Hành lang kinh tế Đông Tây tổ chức nhiều sự kiện, hoạt động xúc tiến, quảng bá về du lịch…Trong quý I/2019, hoạt động kinh doanh dịch vụ lưu trú và du lịch lữ hành của tỉnh có những chuyển biến tích cực.

Số lượt khách do các đơn vị lưu trú phục vụ tháng Ba, ước tính đạt 30.002 lượt, tăng 8,15% so với tháng trước và tăng 8,74% so với cùng kỳ năm trước; số ngày khách do các đơn vị lưu trú phục vụ đạt 32.357 ngày khách, tương ứng tăng 8,43% và tăng 9,05%; lượt khách du lịch theo tour đạt 765 lượt, tăng 1,6% và tăng 9,30%; ngày khách du lịch theo tour đạt 2.244 ngày khách, tăng 1,92% và tăng 9,73%.

Tính chung quý I/2019, số lượt khách do các đơn vị lưu trú phục vụ ước tính đạt 85.253 lượt, tăng 9,06% so với cùng kỳ năm trước; số ngày khách do các đơn vị lưu trú phục vụ đạt 91.144 ngày khách, tăng 9,37%; lượt khách du lịch theo tour đạt 2.244 lượt, tăng 9,80%; ngày khách du lịch theo tour đạt 6.565 ngày khách, tăng 10,23%.

7.4. Hoạt động bưu chính, viễn thông

Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 167 điểm cung cấp dịch vụ bưu chính, trong đó có: 43 bưu cục cấp 2 và 3, 01 bưu cục hệ 1, có 109 bưu điện văn hóa xã, 6 đại lý chuyển phát, 8 thùng thư công cộng độc lập. Có 94/141 xã, phường, thị trấn và 9/10 huyện, thị xã, thành phố có báo đến trong ngày.

Tổng số trạm thu phát sóng điện thoại di động (BTS) là 2236 trạm (811 trạm 2G, 956 trạm 3G, 469 trạm 4G).

Ước tính đến 31/3/2019, toàn tỉnh có 663.332 thuê bao điện thoại, tăng 10,34% so với cùng thời điểm năm trước; trong đó có 13.101 thuê bao cố định, giảm 17,85% và 650.231 thuê bao di động, tăng 11,11%. Số thuê bao Internet hiện có là 76.605 thuê bao, tăng 11,11% so với cùng thời điểm năm trước.

II. VĂN HÓA - XÃ HỘI

1. Lao động, việc làm

Đầu năm 2019, lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên là 348.750 người; trong đó: nam 177.180 người, chiếm 50,80%; nử 171.570 người, chiếm 49,20%. Lực lượng lao động khu vực thành thị 97.415 người, chiếm 27,93%; khu vực nông thôn 251.335 người, chiếm 72,07%.

Lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế ước tính 338.880 người, chiếm 97,17% lực lượng lao động của tỉnh; trong đó: đang làm việc trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản 149.362 người, chiếm 44,08%; khu vực công nghiệp và xây dựng 62.250 người, chiếm 18,37%; khu vực dịch vụ 127.268 người, chiếm 37,55%.

Trong quý I/2019, toàn tỉnh đã tuyển sinh đào tạo nghề cho 467 người          (Trung cấp 55 người, sơ cấp và đào tạo thường xuyên 412 người).

Trong quý đã cung ứng và giới thiệu có việc làm cho 3832 lao động (1897 lao động làm việc trong tỉnh, 1374 lao động làm việc ngoài tỉnh và 561 lao động làm việc ở nước ngoài).

Đã tiếp nhận hồ sơ đề nghị hưởng BHTN cho 319 lao động thất nghiệp và đã giải quyết cho 294 lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp với số tiền chi trợ cấp hơn 3,53 tỷ đồng.

2. Tình hình đời sống dân cư và công tác an sinh xã hội

2.1. Đời sống dân cư

Bước vào năm 2019, tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh là 9,68% (16.723 hộ ), tỷ lệ hộ cận nghèo là 6,55% (11.316 hộ ). Toàn tỉnh có 34.959 đối tượng đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng; trong đó có: 15.169 người khuyết tật, 1.425 đối tượng đơn thân nghèo đang nuôi con nhỏ; 177 trẻ em không nguồn nuôi dưỡng, 18.083 người cao tuổi nghèo và không có trợ cấp bảo hiểm, lương hưu hàng tháng, 21 người bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo, 84 người từ 16 – 22 tuổi đang học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẵng, đại học. Ngay từ đầu năm, tỉnh đã xây dựng kế hoạch, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể tổ chức vận động nhân dân phát huy truyền thống tương thân, tương ái thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, chăm lo chu đáo đời sống vật chất và tinh thần cho các tầng lớp nhân dân, nhất là các gia đình chính sách, đồng bào nghèo...bảo đảm không để hộ nghèo nào thiếu đói. Quý I/2019 với kết quả điều hành tích cực của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh và nổ lực của người dân trong sản xuất như chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, phát triển các ngành nghề để tạo thêm việc làm nên kinh tế khu vực nông thôn tiếp tục có những chuyển biến tích cực; trong những tháng đầu năm không có thiên tai xảy ra nên tình hình thiếu đói trong khu vực nông thôn không xảy ra.

Đời sống của cán bộ, công chức và người lao động trong các doanh nghiệp nhìn chung ổn định. Theo Nghị định số 157/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động áp dụng từ ngày 01/01/2019 tăng từ 160.000 - 200.000 đồng/tháng, đã góp phần ổn định đời sống cho người lao động.

2.2. Tình hình thăm hỏi, tặng quà trong dịp Tết Nguyên đán Kỷ Hợi năm 2019

Công tác chăm lo đời sống cho nhân dân trong dịp Tết được các ngành, các địa phương tiến hành đảm bảo kịp thời đến tay người dân trước khi đón Tết. Tình hình tặng quà cho gia đình chính sách, người có công, người nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội, người cao tuổi, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn trong dịp Tết Nguyên đán Kỷ Hợi năm 2019 như sau:

- Quà tặng của Chủ tịch Nước cho người có công và gia đình chính sách  người có công (theo Quyết định số 56/QĐ-CTN ngày 08/01/2019 của Chủ tịch nước về tặng quà cho đối tượng có công với cách mạng nhân dịp Tết Nguyên đán Kỷ Hợi năm 2019): Trao tặng 29.534 suất quà cho người có công và gia đình  chính sách người có công, kinh phí tặng quà 6.038,6 triệu đồng.

- Ngân sách địa phương (tỉnh/huyện) trích 2.859 triệu đồng để tặng 6.106 suất quà cho gia đình người có công, gia đình chính sách có công với cách mạng, người nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội và các đối tượng chính sách khác.

- Quỹ từ Chương trình “Nối vòng tay nhân ái” (do UBMTTQ VN tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Đài Phát thanh – Truyền hình tỉnh, Hội Chữ Thập Đỏ tỉnh tổ chức): Trao tặng 21.425 suất quà cho các gia đình có hoàn cảnh khó khăn trị giá 9.300 triệu đồng.   

- Các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức chính trị xã hội, cá nhân hảo tâm đã tặng 31.233 suất quà cho gia đình chính sách, người có công, người nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội, người cao tuổi, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, với tổng trị giá  19.739,4 triệu đồng.

Như vậy, trong dịp Tết Nguyên đán Kỷ Hợi năm 2019 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị đã trao tặng tổng số 88.298 suất quà cho người có công, gia đình chính sách người có công, người nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội, người cao tuổi, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn và các đối tượng khác với tổng kinh phí là 37.937 triệu đồng. Hổ trợ hộ nghèo ăn Tết 8.590,65 triệu đồng.

3. Giáo dục, đào tạo

Năm học 2018-2019, thực hiện Quyết định số 1322/QĐ-UBND ngày 15/6/2018 của UBND tỉnh Quảng Trị về việc ban hành Đề án sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị hành chính cấp xã, thôn, bản, khu phố, cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập; Tỉnh đã rà soát, sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh một cách hợp lý, phù hợp với từng vùng, từng địa phương nên số trường học trên địa bàn tỉnh giảm so với năm học trước.

Số liệu giữa năm học 2018-2019, giáo dục phổ thông toàn tỉnh có 244 trường học, giảm 72 trường so với năm học trước (Tiểu học 86 trường, giảm 69 trường; THCS 60 trường, giảm 52 trường; PTCS 67 trường, tăng 49 trường; THPT 25 trường, giảm 2 trường; TH 5 trường, tăng 2 trường; Phổ thông 01 trường, bằng năm học trước). Số lớp học có 4.440 lớp học, giảm 35 lớp so với năm học trước (Tiểu học 2.520 lớp, giảm 13 lớp; THCS 1.269 lớp, giảm 28 lớp; THPT 651 lớp, tăng 06 lớp). Số học sinh phổ thông có 126.602 HS, tăng 2,49% so với năm học trước (Tiểu học 59.345 HS, tăng 3,25%; THCS 43.170 HS, tăng 1,16%; THPT 24.087 HS, tăng 3,06%). Số giáo viên trực tiếp giảng dạy có 7.675 GV, giảm 4,72% so với năm học trước (Tiểu học 3.550 GV, giảm 6,06%; THCS 2.615 GV, giảm 5,18%; THPT 1.510 GV, giảm 0,53%). Giáo dục mầm non có 168 trường mẫu giáo và mầm non; nhà trẻ có 372 nhóm trẻ, tăng 13,41% so với năm học trước; có 6.572 cháu, tăng 13,08%; 623 cô nuôi dạy trẻ, giảm 0,32%; mẫu giáo có 1.298 lớp, tăng 3,51%; 34.890 HS, tăng 1,09%; 2.381 GV, tăng 2,76%.

Kỳ thi chọn học sinh giỏi Quốc gia năm 2019 diễn ra từ ngày 12 đến 15/01/2019. Tỉnh Quảng Trị có 54 thí sinh dự thi ở 9 bộ môn gồm: Toán, Ngữ văn, Tin học, Lịch sử, Địa Lý, Sinh học, Hóa học, Vật lý và Tiếng Anh. Kết quả có 25 học sinh đạt giải (01 giải Nhất, 04 giải Nhì, 08 giải Ba và 12 giải Khuyến khích). Đây là thành tích cao nhất của tỉnh Quảng Trị trong 8 năm trở lại đây và là lần thứ 6, tỉnh Quảng Trị có học sinh đạt giải Nhất tại kỳ thi học sinh giỏi THPT Quốc gia.

4. Y tế

4.1. Tình hình khám, chữa bệnh

Mạng lưới y tế tiếp tục được củng cố, chú trọng đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật cho công tác y tế. Đến nay toàn tỉnh có 19 Bệnh viện và Phòng khám đa khoa khu vực; 141 trạm y tế xã, phường, thị trấn; 02 cơ sở y tế khác.

Toàn tỉnh có 2.025 giường bệnh (không kể trạm xá), tăng 12,19% so với cùng kỳ năm trước. Đội ngũ cán bộ y tế ngày càng được tăng cường về chất lượng chuyên môn; có 2.599 cán bộ ngành y, tăng 0,35% so với cùng kỳ năm trước (Trong đó có 579 bác sĩ trở lên, tăng 1,40%); có 204 cán bộ ngành dược, tăng 11,48% (Trong đó có 68 dược sỹ cao cấp trở lên, tăng 23,64%).

Công tác khám, chữa bệnh được duy trì tốt và có chất lượng. Quý I/2019 ước tính có 362.955 lượt người khám bệnh, tăng 4,5% so với cùng kỳ năm trước; 33.396 lượt bệnh nhân điều trị nội trú, tăng 3,5%. Trong dịp Lễ Tết, nhất là Tết Nguyên đán Kỷ Hợi năm 2019; Tỉnh đã chỉ đạo các bệnh viện, các cơ sở khám chữa bệnh trực 24/24 giờ, bảo đảm đủ nhân lực, thuốc, trang thiết bị, phương tiện để xử lý kịp thời các trường hợp cấp cứu tai nạn giao thông, ngộ độc, sinh đẻ. Đối với các bệnh nhân điều trị nội trú tại bệnh viện trong dịp Tết, tổ chức chăm sóc, phục vụ chu đáo người bệnh còn nằm lại điều trị cả về vật chât và tinh thần; đặc biệt, tổ chức thăm hỏi, chúc Tết những người bệnh thuộc diện chính sách và người nghèo.

4.2. Tình hình dịch bệnh

Đầu năm 2019, do có nhiều lễ hội nên nguy cơ các dịch bệnh có thể tiếp tục bùng phát, đặc biệt là dịch bệnh nguy hiểm lây truyền qua đường hô hấp và tiêu hóa; bệnh do vi khuẩn và côn trùng gây bệnh, như: ruồi, muỗi cũng phát triển. Mặt khác, biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường và ý thức vệ sinh, phòng bệnh của người dân không tốt là điều kiện cho vi rút, vi khuẩn và các dịch bệnh mới, dịch bệnh lạ phát sinh. Nhằm hạn chế thiệt hại đến mức thấp nhất khi có dịch bệnh xảy ra. Tỉnh đã tăng cường công tác tuyên truyền phòng, chống dịch bệnh, chỉ đạo các cơ sở y tế nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác tiêm chủng mở rộng; giám sát phát hiện sớm ca bệnh dịch, xử lý kịp thời không để dịch bùng phát…

Tháng Ba, trên địa bàn tỉnh có 880 trường hợp mắc bệnh cúm, 12 trường hợp mắc bệnh lỵ Amip, 40 trường hợp mắc bệnh lỵ trực trùng, 12 trường hợp mắc bệnh quai bị, 31 trường hợp mắc bệnh thuỷ đậu, 139 trường hợp mắc bệnh tiêu chảy, 19 trường hợp mắc bệnh viêm gan virut...

Tính chung quý I/2019, trên địa bàn tỉnh có 1.755 trường hợp mắc bệnh cúm, giảm 22,07% so với cùng kỳ năm trước; 29 trường hợp mắc bệnh lỵ Amip, giảm 14,71%; 82 trường hợp mắc bệnh lỵ trực trùng, giảm 11,83%; 18 trường hợp mắc bệnh quai bị, giảm 50%; 54 trường hợp mắc bệnh thuỷ đậu, giảm 37,93%; 241 trường hợp mắc bệnh tiêu chảy, tăng 0,42%; 29 trường hợp mắc bệnh viêm gan virut, tăng 81,25%; 08 trường hợp mắc bệnh sốt rét; 117 trường hợp mắc bệnh sốt xuất huyết; 02 trường hợp mắc bệnh Tay - Chân – Miệng…Không có trường hợp tử vong do dịch bệnh.

4.3.Tình hình nhiễm HIV/AIDS

Ngày 08/03/2019, 63 tỉnh, thành phố trong cả nước đồng loạt tổ chức sự kiện “Những bệnh nhân đầu tiên điều trị thuốc ARV từ nguồn BHYT” nhằm truyền thông, quảng bá mốc chuyển đổi nguồn thuốc ARV từ BHYT; nâng cao nhận thức cộng đồng về tầm quan trọng của BHYT trong việc điều trị HIV/AIDS, đồng thời vận động sự ủng hộ của các ban ngành trong việc bảo đảm cung ứng thuốc ARV nguồn BHYT được liên tục. Tại Quảng Trị hiện có 104 người nhiễm HIV/AIDS đang được Khoa Phòng chống HIV/AIDS của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật điều trị bệnh, trong đó có 18 người bệnh HIV/ AIDS đã được Trung tâm mua, cấp thẻ BHYT.

Trong tháng Ba, đã phát hiện thêm 02 trường hợp nhiễm HIV. Tính đến nay, số người nhiễm HIV còn sống tại Quảng Trị là 226 người (số trẻ em dưới 15 tuổi nhiễm HIV là 11 trẻ, số bà mẹ mang thai nhiễm HIV sinh con là 39 bà mẹ); trong đó có 65 trường hợp đã chuyển sang giai đoạn AIDS. Số bệnh nhân tử vong do AIDS toàn tỉnh tính đến thời điểm trên là 95 người.

4.4.Tình hình ngộ độc thực phẩm

Bước vào năm 2019, Tỉnh đã xây dựng kế hoạch cụ thể, chi tiết cho từng hoạt động nhằm đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, đặc biệt trong các đợt cao điểm như: Tết Nguyên đán Kỷ Hợi 2019, các Lễ hội...

Thời gian qua, công tác bảo đảm ATTP đã được các cấp, các ngành, các doanh nghiệp và nhân dân quan tâm hơn trước. Công tác phổ biến và tuyên truyền về an toàn thực phẩm được đẩy mạnh; nhận thức của người sản xuất, chế biến, kinh doanh và người tiêu dùng thực phẩm có sự chuyển biến rõ nét. Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về ATTP đối với các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm được triển khai thực hiện thường xuyên,  góp phần làm cho thị trường thực phẩm an toàn hơn.

Trong tháng Ba và quý I/2019, trên địa bàn tỉnh không có vụ ngộ độc lớn nào xảy ra; chỉ xảy ra một số vụ ngộ độc thức ăn nhẹ đã được kịp thời cứu chữa.

5. Hoạt động văn hóa, thể thao

Trong quý I/2019, Chào mừng Kỷ niệm 89 năm ngày thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam và đón Tết Nguyên đán Kỷ Hợi năm 2019, Tỉnh đã chỉ đạo các cơ quan chức năng tổ chức các hoạt động tuyên truyền, cổ động trực quan. Phối hợp với các địa phương trong toàn tỉnh tiến hành trang trí tại các trục đường trung tâm. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Trị xây dựng chuyên mục phong phú, đa dạng, đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc; thường xuyên cập nhật thông tin, phản ánh kịp thời các hoạt động chăm lo Tết của các địa phương trong tỉnh.

Các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục, thể thao được tổ chức trước, trong và sau Tết Nguyên đán Kỷ Hợi năm 2019 hết sức chu đáo với nhiều hình thức phong phú và đa dạng như: Hội chợ Hoa Xuân; Chương trình nghệ thuật đặc biệt, bắn pháo hoa đón giao thừa mừng Xuân Kỷ Hợi - 2019; Hội Báo Xuân Kỷ Hợi; Hội Bài chòi; Tổ chức các trò chơi dân gian (Gánh nước đi cầu khỉ, ném bóng vào rổ, bịt mắt đập om). Đáng chú ý là Chương trình Nghệ thuật đặc biệt, bắn pháo hoa đón Giao thừa, mừng Xuân Kỷ Hợi vào tối 30/1 AL với chủ đề “Thắp sáng niềm tin”.

Tại các địa phương trong tỉnh tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao mừng Đảng, mừng Xuân 2019 như: Lễ hội chợ đình Bích La, Lễ hội cầu ngư, Hội ném cù, Hội vật…, các giải bóng đá, bóng chuyền, chạy cù, kéo co, hội vật, đua thuyền truyền thống và các hội diễn văn nghệ…

Duy trì tập luyện thường xuyên các lớp Năng khiếu, đội tuyển Tỉnh và đội tuyển Trẻ. Tổng số VĐV được đào tạo tại Trung tâm là: 92 VĐV, trong đó có 26 VĐV tuyến Tỉnh, 21 VĐV đội tuyển Trẻ và 45 VĐV tuyến Năng khiếu.

Tổ chức thành công Giải bóng đá U11 - Cúp QRTV với sự tham gia của 9 đội bóng đến từ các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh. Kết quả chức vô địch thuộc về đội U11 Gio Linh. Sau giải đấu 12 cầu thủ ưu tú nhất, được tiếp tục  lựa chọn nhằm chuẩn bị cho Giải đấu U11 - Cúp Nestle Milo toàn quốc vào khoảng tháng 5 sắp tới.

Trong quý I/2019, đã tham gia thi đấu giải vô địch Câu Lạc Bộ Karatedo khu vực Miền Trung - Tây Nguyên tổ chức tại Huế, đạt 14 huy chương các loại (02HCV, 05HCB, 07HCĐ). Chuẩn bị tốt lực lượng để tham gia giải Việt Dã Báo tiền phong ở Vũng Tàu; Giải Vật cấp Quốc gia tại Nam Định, giải Rowing các CLB mạnh toàn quốc tại Đà Nẵng, giải cử tạ thanh thiếu niên tổ chức tại Đà Lạt…

6. Tai nạn giao thông

Tháng Ba (Từ 16/2 đến 15/3/2019), trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 10 vụ tai nạn giao thông, làm chết 07 người, bị thương 07 người; so với cùng kỳ năm trước số vụ tai nạn giao thông giảm 50% (-10 vụ), số người chết giảm 30% (-03 người), số người bị thương giảm 58,82% (-10 người).

Tính chung quý I/2019 (Từ 16/12/2018 đến 15/3/2019) trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 40 vụ tai nạn giao thông, làm chết 34 người, bị thương 25 người; so với cùng kỳ năm trước số vụ giảm 28,57% (-16 vụ), số người chết giảm 12,82% (-05 người), số người bị thương giảm 37,50% (-15 người).

Trong số vụ tai nạn giao thông xảy ra trong quý I/2019; đường bộ xảy ra 39 vụ, làm chết 34 người, bị thương 23 người; đường sắt xảy ra 01 vụ, làm bị thương 02 người.

7. Tình hình cháy, nổ và bảo vệ môi trường

7.1. Tình hình cháy nổ

Nhằm nâng cao tính chủ động và khả năng sẵn sàng chiến đấu, kịp thời dập tắt các đám cháy, nổ xảy ra theo phương châm “4 tại chỗ”, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại về người và tài sản do cháy gây ra. Tỉnh đã thường xuyên tuyên truyền, vận động quần chúng nhân dân tích cực tham gia công tác PCCC; phòng ngừa, ứng phó khi có cháy lớn xảy ra; tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cộng đồng về sự cố cháy lớn tại các khu, cụm, tuyến dân cư và biện pháp phòng tránh, tự thoát nạn. Tổ chức các đợt diễn tập các phương án chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ (CNCH) có sự tham gia của nhiều lực lượng. Đầu tư kinh phí mua sắm trang thiết bị bổ sung để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ thực tế của công tác chữa cháy và CNCH của cơ quan, đơn vị, địa phương; Đảm bảo lực lượng, phương tiện thường trực 24/24 giờ để kịp thời xử lý các vụ cháy, nổ, sự cố, tai nạn, không để xảy ra cháy lớn gây thiệt hại nghiêm trọng về người và tài sản.

Trong tháng Ba, có 10 vụ cháy xảy ra (02 vụ cháy nhà, 02 vụ cháy dây dẫn điện, 02 vụ cháy thực bì, 01 vụ cháy kho, 01 vụ cháy quán, 01 vụ cháy tàu và 01 vụ cháy thảm thực vật), tăng 10 vụ so với cùng kỳ năm trước; giá trị thiệt hại 8.365 triệu đồng, không có thiệt hại về người. Tính chung, từ đầu năm đến nay có 28 vụ cháy xảy ra, bằng 3,5 lần với cùng kỳ năm trước; tổng giá trị thiệt hại: 9.661 triệu đồng.

7.2. Bảo vệ môi trường

Hưởng ứng ngày Nước thế giới được tổ chức vào ngày 22/3 hàng năm với chủ đề “Nước cho tất cả - Không để ai bị bỏ lại phía sau” và ngày Khí tượng thế giới năm 2019 với chủ đề “The Sun, the Earth and the Weather” tạm dịch là “Mặt Trời, Trái Đất và Thời tiết”. Tỉnh đã có các kế hoạch phát động phong trào vận động người dân sử dụng nước tiết kiệm, thực hiện tốt công tác phòng chống hạn hán, xâm nhập mặn, tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng về bảo vệ nguồn nước sông, suối…Nâng cao nhận thức toàn xã hội về giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước; kêu gọi và khuyến khích cộng đồng tự giác hạn chế sử dụng nguồn nguyên liệu, nhiên liệu có phát sinh khí thải gây hiệu ứng nhà kính, một trong những nguyên nhân của biến đổi khí hậu…

Trong tháng Ba và quý I/2019, chưa phát hiện vụ vi phạm môi trường nào xảy ra trên địa bàn tỉnh.

8. Tình hình thiệt hại do thiên tai

Trong tháng Ba và quý I/2019, trên địa bàn tỉnh không xảy ra thiên tai.

Tóm lại: kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Trị trong quý I/2019, gặp một số khó khăn như: dịch bệnh trên cây trồng và vật nuôi có chiều hướng gia tăng; thu ngân sách trên địa bàn và thu hút đầu tư chưa có dấu hiệu khởi sắc; số doanh nghiệp thành lập mới chưa nhiều; số doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, chấm dứt hoạt động sản xuất, kinh doanh tăng cao; một số vấn đề về xã hội như: giải quyết việc làm, vấn đề môi trường…còn nhiều bất cập. Tuy nhiên, ngay từ những ngày đầu, tháng đầu của năm, dưới sự lãnh đạo sâu sát của Tỉnh ủy; sự giám sát chặt chẽ của HĐND tỉnh; sự nỗ lực và quyết tâm của các ngành, các địa phương, các tầng lớp nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp nên tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh đã đạt được những kết quả tích cực: các ngành kinh tế công nghiệp, xây dựng, thương mại, vận tải…duy trì được tốc độ tăng trưởng khá; giá tiêu dùng ổn định; an sinh xã hội được quan tâm thực hiện và đạt được những kết quả nhất định…

Trên đây là tình hình kinh tế - xã hội quý I/2019 tỉnh Quảng Trị./.

  ► Số liệu KT-XH Qúy 1 năm 2019 

 

 CỤC THỐNG KÊ QUẢNG TRỊ


Hoạt động trong ngành
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG NĂM 2023 - 05/03/2024
CÔNG KHAI DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NĂM 2024 - 28/02/2024
CÔNG KHAI QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH - 18/09/2023
Hoạt động của nữ công Cục Thống kê Quảng Trị chào mừng ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10/2022 - 19/10/2022
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2022 - 01/06/2022
THÔNG BÁO KẾT LUẬN THANH TRA - 25/05/2022
HỘI NGHỊ THỐNG KÊ TOÀN QUỐC - 18/03/2022
KỶ NIỆM 75 NĂM NGÀY THÀNH LẬP NGÀNH THỐNG KÊ (06/5/1946-06/5/2021) - 25/04/2021
ĐIỀU TRA NÔNG THÔN NÔNG NGHIỆP GIỮA KỲ NĂM 2020 - 30/06/2020
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2019 - 11/04/2019
Ý kiến kết luận của chủ tịch UBND tỉnh Nguyễn Đức Chính tại buổi làm việc với Cục Thống kê - 30/08/2018
Chỉ thị của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Trị về việc chuẩn bị Tổng điều tra Dân số nhà ở thời điểm 0 giờ ngày 01 tháng 4 năm 2019 trên địa bàn tỉnh - 23/08/2018
Lễ công bố quyết định thành lập Chi đoàn Cục Thống kê Quảng Trị - 14/12/2017
Quyết tâm tổ chức thực hiện thắng lợi cuộc Tổng điều tra kinh tế 2017 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị - 16/03/2017
Thông báo lịch thi tuyển CC và triệu tập thí sinh 2017 - 23/02/2017
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2014 - 05/03/2014
Hoạt động trong ngành tháng 1 năm 2014 - 23/01/2014
Hoạt động trong ngành tháng 12 năm 2013 - 02/01/2014
Hoạt động trong ngành tháng 10 năm 2013 - 01/11/2013
Hoạt động trong ngành tháng 9 năm 2013 - 02/10/2013
Hoạt động trong ngành tháng 8 năm 2013 - 03/09/2013
Hoạt động trong ngành tháng 7 năm 2013 - 01/08/2013
Hoạt động trong ngành tháng 6 năm 2013 - 01/07/2013
Hoạt động trong ngành tháng 5 năm 2013 - 05/06/2013
Hoạt động trong ngành tháng 4 năm 2013 - 07/05/2013
Hoạt động trong ngành tháng 3 năm 2013 - 02/04/2013
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2013 - 02/04/2013
Hoạt động trong ngành tháng 12 năm 2012 - 28/12/2012
Hoạt động trong ngành tháng 11 năm 2012 - 30/11/2012
Hoạt động trong ngành tháng 10 năm 2012 - 02/11/2012
Kỷ niệm ngày thống kê thế giới - 18/10/2012
Hoạt động trong ngành tháng 9 năm 2012 - 01/10/2012
Hội nghị công tác thống kê tổng hợp năm 2012 - 16/08/2012
Hoạt động trong ngành tháng 7 năm 2012 - 01/08/2012
Hoạt động trong ngành tháng 6 năm 2012 - 02/07/2012
Hội thảo góp ý Thông tư hướng dẫn thực hiện Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển giới của quốc gia - 15/06/2012
Hoạt động trong ngành tháng 5 năm 2012 - 04/06/2012
Hoạt động trong ngành tháng 4 năm 2012 - 02/05/2012
Hoạt động trong ngành tháng 3 năm 2012 - 30/03/2012
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2012 - 02/03/2012
Hoạt động trong ngành tháng 1 năm 2012 - 03/02/2012
Báo cáo tổng kết công tác 2011 và phương hướng nhiệm vụ năm 2012 do Ông: Nguyễn Thanh Nghị - Phó cục trưởng trình bày tại Hội nghị tổng kết ngành năm 2011 - 17/01/2012
Báo cáo tổng kết công tác thi đua - khen thưởng năm 2011 do Ông: Trần Ánh Dương - Phó cục trưởng trình bày trước Hội nghị Tổng kết ngành - 17/01/2012
Bài phát biểu của đồng chí Đỗ Thức, Tổng cục trưởng, tại Hội nghị triển khai kế hoạch công tác năm 2012 của ngành Thống kê - 11/01/2012
Hoạt động trong ngành tháng 12 năm 2011 - 30/12/2011
Hội nghị công bố kết quả điều tra đánh giá tình hình trẻ em và phụ nữ 2010-2011 - 19/12/2011
Hoạt động trong ngành tháng 11 năm 2011 - 28/11/2011
Hoạt động trong ngành tháng 10 năm 2011 - 28/11/2011
Hoạt động trong ngành tháng 9 năm 2011 - 30/09/2011
Hoạt động trong ngành tháng 8 năm 2011 - 25/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 7 năm 2011 - 24/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 6 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 5 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 4 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 3 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 1 năm 2011 - 22/08/2011
Công báo chính phủ Tổng cục Thống kê Niên giám Thống kê Gửi báo cáo Thống kê
Mạng riêng của ngành dieu tra doanh nghiep 2024 Biểu chế độ báo cáo Cục Thống kê tỉnh năm 2013 Trang thông tin điện tử tỉnh Quảng Trị