Chỉ thị về việc tăng cường công tác Thống kê trên địa bàn tỉnh Quảng Trị - 16/09/2022    
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2022 - 01/06/2022    
Tỉnh Quảng Trị ra quân Tổng điều tra Kinh tế năm 2021 giai đoạn 2 - 03/07/2021    
Ngành Thống kê 75 năm xây dựng và trưởng thành - 06/05/2021    
Xác định đúng nguồn lực mới thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng theo kế hoạch - 06/05/2021    
KỶ NIỆM 75 NĂM NGÀY THÀNH LẬP NGÀNH THỐNG KÊ (06/5/1946-06/5/2021) - 25/04/2021    
TỔNG ĐIỀU TRA KINH TẾ NĂM 2021 - 10/03/2021    
TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI THÁNG 01 NĂM 2016 - 08/04/2016    
Hội nghị điển hình tiên tiến Ngành Thống kê năm 2015 - 18/04/2015    
Hội nghị triển khai kế hoạch công tác năm 2015 của Tổng cục Thống kê - 04/02/2015    
Kế hoạch công tác tháng 01 năm 2015 - 27/01/2015    
Kế hoạch công tác tháng 12 năm 2014 - 27/01/2015    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 10 và 10 tháng năm 2014 - 12/11/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 9 và 9 tháng năm 2014 - 01/10/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 8 và 8 tháng năm 2014 - 27/08/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 7 và 7 tháng năm 2014 - 23/07/2014    
Đoàn Công tác của Tổng cục Thống kê tại Vương quốc Campuchia - 21/07/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2014 - 23/06/2014    
Lễ ký kết thỏa thuận hợp tác chia sẻ thông tin giữa Tổng cục Thống kê và Ban Kinh tế Trung ương - 05/06/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 5 năm 2014 - 23/05/2014    
Trực tuyến: 361
Hôm nay: 192
Lượt truy cập: 1,065,166
TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI THÁNG 11 NĂM 2017
Cập nhật bản tin: 11/29/2017
            

           1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản

1.1. Nông nghiệp

a. Trồng trọt

* Tiến độ sản xuất

Đến nay, các loại cây hàng năm năm 2017 đã thu hoạch xong; riêng lúa Mùa diện tích gieo trồng 2046,3 ha, chủ yếu ở 2 huyện miện núi Hướng Hóa và Đakrông đã thu hoạch 1115 ha, đạt 54,5% diện tích gieo trồng.

Về tiến độ gieo trồng các loại cây hàng năm vụ Đông Xuân năm 2017-2018: khoai lang 26 ha, bằng 18,06% so với cùng kỳ năm trước; rau các loại 147,2 ha, bằng 89,21%; hoa các loại 17 ha, bằng 121,43%. Diện tích khoai lang và rau các loại tiến độ gieo trồng chậm do tháng 10 và tháng 11 mưa lũ kéo dài không gieo trồng được.

* Sơ bộ kết quả sản xuất cây hàng năm năm 2017

Về diện tích: Năm 2017, toàn tỉnh đã gieo cấy được 50302,3 ha lúa, tăng 1,1% (+546,6 ha) so với năm trước; trong đó: Vụ Đông Xuân 25752,6 ha, tăng 0,22% (+57 ha) so với vụ Đông Xuân năm 2015-2016; vụ Hè Thu 22503,4 ha, tăng 1,56% (+345,5 ha) so với vụ Hè Thu năm 2016; vụ Mùa 2046,3 ha, tăng 7,58% (+144,1 ha) so với vụ Mùa năm 2016; ngô gieo trồng 4249,1 ha, tăng 4% (+163,5 ha); khoai lang 2492,1 ha, tăng 2,17% (+53 ha); cây sắn 12295 ha, giảm 5,42% (-704,3 ha); lạc 3846,2 ha, giảm 3,24% (-128,6 ha); rau các loại 5285,4 ha, tăng 3,67% (+187 ha); đậu các loại 1761,5 ha, tăng 1,11% (+19,3 ha)…

Diện tích lúa tăng do năm nay đủ nguồn nước tưới nên một số diện tích trồng màu chuyển sang trồng lúa; diện tích sắn và lạc giảm do giá đầu vào tăng nhưng giá bán sản phẩm giảm nên bà con chuyển sang gieo trồng các loại cây khác.

Về năng suất: Năng suất lúa bình quân năm 2017 ước đạt 48,3 tạ/ha, giảm 4,6 tạ/ha so với năm 2016; trong đó: năng suất lúa vụ Đông Xuân 2016-2017 đạt 56,8 tạ/ha, giảm 0,1 tạ/ha so với vụ Đông Xuân năm 2015-2016; năng suất lúa vụ Hè Thu năm 2017 đạt 42,2 tạ/ha, giảm 9,7 tạ/ha so với vụ Hè Thu năm 2016; năng suất lúa vụ Mùa ước đạt 9,8 tạ/ha, bằng vụ Mùa năm 2016; cây ngô năng suất ước đạt 33 tạ/ha, tăng 1,5 tạ/ha; cây khoai lang năng suất ước đạt 76,5 tạ/ha, tăng 2,3 tạ/ha; cây sắn năng suất ước đạt 168,1 tạ/ha, tăng 0,1 tạ/ha; cây lạc năng suất ước đạt 19,6 tạ/ha, tăng 0,4 tạ/ha; rau các loại năng suất ước đạt 98,9 tạ/ha, tăng 2,3 tạ/ha; đậu các loại năng suất ước đạt 10,3 tạ/ha, tăng 0,2 tạ/ha…

Năng suất lúa vụ Hè Thu giảm mạnh do ảnh hưởng của đợt mưa lớn đầu vụ (ngày 07/6/2017) làm ngập úng và ảnh hưởng gần 1500 ha; bảo số 4 (ngày 25/7/2017) làm ngập và ảnh hưởng 4000 ha lúa làm đồng, trổ bông; hơn nữa, thời  tiết nắng nóng và sâu bệnh phát sinh, gây hại trên diện rộng đã ảnh hưởng đến năng suất.

Về sản lượng: Tính chung năm nay, tổng sản lượng lương thực có hạt đạt 257180,4 tấn, giảm 6,79% (-18746,1 tấn); trong đó: sản lượng lúa ước đạt 243148,2 tấn, giảm 7,57% (-19905,9 tấn). Sản lượng lúa vụ Đông Xuân 2016-2017 đạt 146158,1 tấn, giảm 0,1% (-142,9 tấn) so với vụ Đông Xuân năm 2015-2016. Sản lượng lúa vụ Hè Thu năm 2017 đạt 94984,7 tấn, giảm 17,33 tấn (-19906,5 tấn) so với vụ Hè Thu năm 2016. Sản lượng lúa vụ Mùa ước đạt 2005,4 tấn, tăng 7,71% (+143,5 tấn). Sản lượng ngô ước đạt 14032,2 tấn, tăng 9,01% (+1159,9 tấn). Sản lượng khoai lang ước đạt 19065,8 tấn, tăng 5,28% (+956,4 tấn). Sản lượng sắn ước đạt 206671,7 tấn, giảm 5,36% (-11716,5 tấn). Sản lượng lạc ước đạt 7524 tấn, giảm 1,17% (-89,1 tấn). Sản lượng rau các loại ước đạt 52266,7 tấn, tăng 6,13% (+3020,1 tấn). Sản lượng đậu các loại ước đạt 1817 tấn, tăng 2,83% (+50 tấn)…

b. Chăn nuôi

Ước tính đến 30/11/2017, đàn trâu có 26905 con, tăng 0,58% so với cùng thời điểm năm 2016; đàn bò có 66807 con, giảm 3,72%; đàn lợn thịt có 186202 con, giảm 15,35%; đàn gia cầm có 2496 nghìn con, giảm 3,03%; trong đó: đàn gà 2065 nghìn con, tăng 2,38%. Sản lượng thịt hơi xuất chuồng tháng 11/2017 ước tính đạt 3098 tấn, giảm 7,31% so với tháng cùng kỳ năm trước. Tính chung 11 tháng năm 2017 sản lượng thịt hơi xuất chuồng ước tính đạt 33714 tấn, giảm 6,71% so với cùng kỳ năm trước.

Số lượng đàn trâu ổn định, đàn bò giảm do người chăn nuôi giảm số lượng nhưng nâng cao chất lượng tổng đàn; bỏ dần hình thức nuôi nhỏ lẻ, chăn thả sang nuôi thâm canh, nuôi vỗ béo cho hiệu quả kinh tế cao hơn. Đàn lợn giảm do đầu năm 2017 giá bán thịt lợn hơi giảm mạnh, người chăn nuôi phải chịu lỗ nên hạn chế đầu tư. Đàn gia cầm giảm do sau khi thu hoạch xong vụ Hè Thu người chăn nuôi đã bán đàn vịt chạy đồng.

Từ đầu năm đến nay đã phát sinh dịch lở mồm long móng, tụ huyết trùng trên đàn gia súc và dịch cúm H5N1, H5N6 trên đàn gia cầm; số lượng gia súc, gia cầm bị tiêu hủy do dịch bệnh là 12 con lợn và 2787 con gia cầm.

1.2. Lâm  nghiệp

Hiện nay, các công ty lâm nghiệp và các địa phương trên địa bàn tỉnh đang tiến hành trồng rừng mới tập trung; khai thác gỗ, củi giảm dần.

Tháng 11/2017, sản lượng gỗ khai thác ước đạt 11650 m3, tăng 2,9% so với  tháng cùng kỳ năm 2016; khai thác củi ước đạt 10240 ste, giảm 6,18%. Tính chung 11 tháng năm 2017, diện tích rừng trồng mới tập trung ước đạt 3950 ha, giảm 7,06 % so với cùng kỳ năm trước; số cây lâm nghiệp trồng phân tán ước đạt 2100 nghìn cây, tăng 2,44%; sản lượng gỗ khai thác ước đạt 435806 m3, tăng 2,81%; sản lượng củi khai thác ước đạt 182482 ste, giảm 1,89%. Nhu cầu gỗ nguyên liệu sản xuất dăm gỗ là rất lớn; công tác trồng, chăm sóc rừng được quan tâm nên trữ lượng gỗ ngày càng được cải thiện; sản lượng gỗ khai thác tăng; sản lượng củi khai thác giảm do nhu cầu làm chất đốt ngày càng giảm.

Thiệt hại rừng: các ngành chức năng và các địa phương tăng cường công tác phòng cháy, chữa cháy rừng. Trong tháng 11 và 11 tháng năm 2017 không có vụ cháy rừng nào xảy ra.

Về kiểm soát vi phạm lâm luật: Trong tháng, đã phát hiện và bắt giữ 28 vụ vi phạm hành chính; xử lý hành chính 29 vụ; lâm sản tịch thu 42,9 m3 gỗ các loại; 53 kg động vật rừng và sản phẩm động vật rừng. Tính từ đầu năm đến nay, đã phát hiện, bắt giữ 296 vụ vi phạm hành chính; xử lý hành chính 293 vụ; lâm sản tịch thu 480,2 m3 gỗ các loại và 369,8 kg động vật rừng và sản phẩm động vật rừng.

1.3. Thủy sản

Tháng 11/2017, do thời tiết mưa lũ nên bà con không thả nuôi thủy sản. Tính chung 11 tháng năm 2017, diện tích nuôi trồng thủy sản ước đạt 3081 ha, giảm 5% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: nuôi cá 2092 ha, giảm 3,77%; nuôi tôm 984 ha, giảm 7,66%; nuôi thủy sản khác 5 ha, tăng 45,35%.

Tổng sản lượng thủy sản tháng 11/2017 ước đạt 3101 tấn, tăng 74,66% so với tháng cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 2460 tấn, tăng 100,33%; tôm 411 tấn, tăng 10,63%; thủy sản khác 230 tấn, tăng 30,68%. Tính chung 11 tháng năm 2017 tổng sản lượng thủy sản ước đạt 29713 tấn, tăng 34,27% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 22024 tấn, tăng 41,02%; tôm 4549 tấn, giảm 0,03%; thủy sản khác 3140 tấn, tăng 60,18%. Cụ thể:  

Sản lượng thủy sản nuôi trồng tháng 11/2017 ước đạt 1102 tấn, tăng 6,68% so với tháng cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 700 tấn, tăng 6,06%; tôm 398 tấn, tăng 9,04%. Tính chung 11 tháng năm 2017, sản lượng thủy sản nuôi trồng ước đạt 7755 tấn, giảm 4,04% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 3472 tấn, giảm 4,67%; tôm 4275 tấn, giảm 3,28%.

Sản lượng thủy sản khai thác tháng 11/2017 ước đạt 1999 tấn, bằng 2,69 lần so với tháng cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 1760 tấn, bằng 3,1 lần; tôm 13 tấn, bằng 2 lần; thủy sản khác 226 tấn, tăng 34,52%. Tính chung 11 tháng năm 2017, sản lượng thủy sản khai thác ước đạt 21958 tấn, tăng 56,31% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 18552 tấn, tăng 54,91%; tôm 274 tấn, tăng 109,96%; thủy sản khác 3132 tấn, tăng 61,36%. Sản lượng thủy sản khai thác trong 11 tháng năm 2017 tăng cao so với cùng kỳ năm trước do năm trước ảnh hưởng sự cố ô nhiễm môi trường biển. Mặt khác, số tiền đền bù do sự cố môi trường biển được ngư dân sử dụng vào việc đóng mới, cải tạo, nâng cấp tàu thuyền, sắm các ngư lưới cụ phục vụ đánh bắt thủy sản; đã giúp ngư dân thu được kết quả tích cực. Nhiều ngư dân mạnh dạn vay vốn đóng tàu thuyền đánh bắt xa bờ, bước đầu thu được hiệu quả kinh tế cao.

2. Sản xuất công nghiệp 

Tháng 11/2017, thời tiết không được thuận lợi, mưa lũ kéo dài đã ảnh hưởng đến một số ngành sản xuất như: sản xuất đồ uống, sản xuất phân bón, sản xuất xi măng, gạch ngói…nên chỉ số sản xuất công nghiệp giảm so với tháng trước. Tuy nhiên, so với tháng cùng kỳ năm trước vẫn giữ mức tăng trưởng khá.

Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 11/2017 ước tính giảm 6,09% so với tháng trước; trong đó: ngành khai khoáng giảm 8,4%; công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 7,31%; sản xuất và phân phối điện tăng 1,04%; cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 0,84%. So với tháng cùng kỳ năm trước ước tính tăng 14,28%; trong đó: ngành khai khoáng tăng 13,42%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 14,79%; sản xuất và phân phối điện tăng 12,1%; cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 14,62%.

Tính chung 11 tháng năm 2017, chỉ số sản xuất công nghiệp ước tính tăng 15,02% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: ngành khai khoáng tăng 4,32%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 15,92%; sản xuất và phân phối điện tăng 17,77%; cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 4,36%.

Trong ngành công nghiệp cấp 2, các ngành có chỉ số sản xuất 11 tháng năm 2017 so với cùng kỳ năm trước tăng cao hơn chỉ số chung là: sản xuất, chế biến thực phẩm tăng 15,71%; sản xuất đồ uống tăng 20,12%; sản xuất trang phục tăng 17,86%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ tăng 26,36%; sản xuất phương tiện vận tải khác tăng 16,96%; sản xuất và phân phối điện tăng 17,77%. Các ngành có chỉ số tăng thấp hơn chỉ số chung là: khai khoáng khác tăng 10,39%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 8,34%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 12,03%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 14,04%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 4,93%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 6,57%; công nghiệp chế biến, chế tạo khác tăng 1,28%; khai thác xử lý và cung cấp nước tăng 3,79%; hoạt động thu gom, xử lý và tiêu hủy rác thải tăng 6,97%. Các ngành có chỉ số sản xuất giảm: khai thác quặng kim loại giảm 0,19%; dệt giảm 25,68%; sản xuất da và sản phẩm có liên quan giảm 33,84%; in, sao chép bản ghi các loại giảm 9,06%; sản xuất giường, tủ bàn ghế giảm 2,82%.

 Một số sản phẩm chủ yếu trong 11 tháng năm 2017 so với cùng kỳ năm trước tăng cao là: bia lon tăng 25,83%; bộ comple, quần áo tăng 24,47%; ván ép từ gỗ tăng 60,56%; phân hóa học tăng 32,47%; lốp dùng cho xe máy, xe đạp tăng 22,51%; săm dùng cho xe máy, xe đạp tăng 18,25%; điện sản xuất tăng 43,17%. Một số sản phẩm tăng thấp là: quặng inmenit và tinh quặng inmenit tăng 2,65%; đá xây dựng tăng 6,99%; tinh bột sắn tăng 5,95%; nước hoa quả, tăng lực tăng 13,58%; dăm gỗ tăng 8,87%; gạch xây dựng bằng đất sét nung tăng 0,1%; xi măng đen tăng 7,59%; điện thương phẩm tăng 1,41%; nước máy tăng 12,01%. Một số sản phẩm giảm là: quặng titan và tinh quặng titan giảm 31,84%; quặng zircon và tinh quặng zircon giảm 7,96%; gỗ cưa hoặc xẻ giảm 2,3%; dầu nhựa thông giảm 8,55%; tấm lợp proximăng giảm 1,39%...

3. Vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý

Tháng 11/2017, thời tiết không được thuận lợi, mưa lũ kéo dài nên tiến độ thực hiện vốn đầu tư có chậm lại; công tác giải ngân vốn đã được quan tâm, nhưng chưa đạt kế hoạch đề ra; nên tình hình thực hiện vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý giảm mạnh so với tháng trước và tháng cùng kỳ năm trước.

Vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng 11/2017 ước thực hiện 108,7 tỷ đồng, giảm 29,77% so với tháng trước và giảm 10,47% so với tháng cùng kỳ năm trước; bao gồm: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 90,5 tỷ đồng, vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 14,5 tỷ đồng, vốn ngân sách nhà nước cấp xã 3,7 tỷ đồng. Tính chung 11 tháng năm 2017, vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước thực hiện 1489,9 tỷ đồng, bằng 96,46% kế hoạch năm 2017 và giảm 4,88% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: vốn ngân sách tỉnh 1272,9 tỷ đồng, bằng 97% kế hoạch và giảm6,18%; vốn ngân sách huyện 167,4 tỷ đồng, bằng 93,15% kế hoạch và tăng 2,25%; vốn ngân sách xã 49,6 tỷ đồng, bằng 94,4% kế hoạch và tăng 8,4%.

Về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài: từ đầu năm đến nay chưa có dự án mới được cấp phép. Hiện nay số dự án đang hoạt động trên địa bàn là 11 dự án với tổng vốn đăng ký đầu tư là 39,23 triệu USD. Dự ước vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện trong tháng 11/2017 là 377 nghìn USD, tăng 6,43% so với tháng trước. Tính chung 11 tháng năm 2017 ước thực hiện 3592,76 nghìn USD, giảm 10,9% so với cùng kỳ năm trước.

Về tiến độ giải ngân vốn: đến 31/10/2017, Kho bạc Nhà nước tỉnh thực hiện  1914,32 tỷ đồng, đạt 57,43% kế hoạch năm 2017; trong đó: nguồn vốn Trung ương quản lý thực hiện 358,48 tỷ đồng, đạt 44,21% kế hoạch; nguồn vốn địa phương quản lý thực hiện 1555,84 tỷ đồng, đạt 61,68% kế hoạch.

4. Thương mại và dịch vụ

4.1. Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

Tháng 11/2017, hoạt động kinh doanh thương mại và dịch vụ diển biến bình thường; tuy nhiên, do thời tiết mưa lũ kéo dài nên nhóm hàng gỗ và vật liệu xây dựng và dịch vụ du lịch lữ hành doanh thu giảm so với tháng trước; giá cả một số mặt hàng như: rau, củ, quả, thủy hải sản tươi có tăng…

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 11/2017 ước đạt 2072,5 tỷ đồng, tăng 1,27% so với tháng trước và tăng 13,32% so với tháng cùng kỳ năm trước. Trong tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng Mười Một, doanh thu bán lẻ hàng hóa đạt 1749,3 tỷ đồng, tăng 1,26% so với tháng trước và tăng 13,35% so với cùng kỳ năm trước; tương ứng doanh thu lưu trú và ăn uống đạt 230,4 tỷ đồng, tăng 1,15% và 14,68%; doanh thu du lịch lữ hành đạt 2,5 tỷ đồng, giảm 1,45% và tăng 12,75%; doanh thu dịch vụ khác đạt 90,3 tỷ đồng, tăng 1,82% và 9,38%.

Tính chung 11 tháng năm 2017, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 22553,2 tỷ đồng, tăng 11,41% so với cùng kỳ năm trước.

Xét theo ngành hoạt động, doanh thu bán lẻ hàng hóa 11 tháng năm 2017 ước đạt 19202,9 tỷ đồng, chiếm 85,14% tổng mức và tăng 10,87% so với cùng kỳ năm trước. Các nhóm hàng có tổng mức bán lẻ cao và tăng khá so với cùng kỳ năm trước: hàng lương thực, thực phẩm tăng 9,77%; hàng may mặc tăng 12,78%; đồ dùng, dụng cụ trang thiết bị gia đình tăng 13,41%; gỗ và vật liệu xây dựng tăng 14,69%; xăng dầu các loại tăng 9,77%...

Doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống 11 tháng năm 2017 ước đạt 2382,8 tỷ đồng, chiếm 10,57% tổng mức và tăng 16,05% so với cùng kỳ năm trước.

Doanh thu du lịch lữ hành 11 tháng năm 2017 ước đạt 29,5 tỷ đồng, chiếm 0,13% tổng mức và tăng 14,05% so với cùng kỳ năm trước.

Doanh thu dịch vụ khác 11 tháng năm 2017 ước đạt 938 tỷ đồng, chiếm 4,16% tổng mức và tăng 10,99% so với cùng kỳ năm trước.

4.2. Hoạt động vận tải

Tháng 11/2017, vận tải hành khách và hàng hóa tiếp tục tăng so với tháng trước; tuy nhiên, do tháng 10 và tháng 11 thời tiết đều không được thuận lợi đã ảnh hưởng đến số lượt hành khách, khối lượng hàng hóa vận chuyển và luân chuyển.

Doanh thu vận tải tháng 11/2017 ước tính đạt 111,6 tỷ đồng, tăng 5,94% so với tháng trước, trong đó: doanh thu vận tải hành khách ước đạt 37,1 tỷ đồng, tăng 2,22%; doanh thu vận tải hàng hóa ước đạt 72,9 tỷ đồng, tăng 8,01%; doanh thu kho bãi và dịch vụ hổ trợ vận tải ước đạt 1,6 tỷ đồng, tăng 2,7%. Tính chung 11 tháng năm 2017, doanh thu vận tải ước đạt 1125,6 tỷ đồng, tăng 7,5% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: doanh thu vận tải hành khách ước đạt 408,5 tỷ đồng, tăng 4,01%; doanh thu vận tải hàng hóa ước đạt 699,2 tỷ đồng, tăng 9,82%; doanh thu kho bãi và dịch vụ hổ trợ vận tải ước đạt 17,9 tỷ đồng, tăng 1,65%. Trong tổng doanh thu vận tải 11 tháng năm 2017: ngành vận tải đường bộ thực hiện 1115,2 tỷ đồng, chiếm 99,1%, tăng 7,15%; ngành vận tải đường biển thực hiện 10,4 tỷ đồng, chiếm 0,9%, tăng 64,74%. Phân theo loại hình kinh tế: khu vực nhà nước ước đạt 9,2 tỷ đồng, tăng 110,74%; khu vực ngoài nhà nước ước đạt 1116,4 tỷ đồng, tăng 7,07%.

Vận tải hành khách: số lượt hành khách vận chuyển tháng 11/2017 ước  đạt 575,7 nghìn HK, tăng 1,63% so với tháng trước, đều do thành phần kinh tế ngoài nhà nước và vận tải đường bộ thực hiện; số lượt hành khách luân chuyển ước đạt 49,2 triệu HK.km, tăng 1,97%. Tính chung 11 tháng năm 2017, số lượt hành khách vận chuyển ước đạt 6159,4 nghìn HK, tăng 3,58% so với cùng kỳ năm trước; số lượt hành khách luân chuyển ước đạt 555,9 triệu HK.km, tăng 3,04%.

Vận tải hàng hóa: khối lượng hàng hoá vận chuyển tháng 11/2017 ước đạt 841,1 nghìn tấn, tăng 11,57% so với tháng trước; tất cả đều do thành phần kinh tế ngoài nhà nước và chủ yếu vận tải đường bộ thực hiện; khối lượng hàng hoá luân chuyển ước đạt 66,7 triệu tấn.km, tăng 6,42%. Tính chung 11 tháng năm 2017, khối lượng hàng hoá vận chuyển ước đạt 8060,1 nghìn tấn, tăng 4,64% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng hàng hoá luân chuyển ước đạt 555,1 triệu tấn.km, tăng 5,22%.

4.3. Khách du lịch

Tháng 11/2017, trên địa bàn tỉnh không có những lễ hội lớn diễn ra; hơn nữa, thời tiết mưa lũ kéo dài nên lượng khách do các đơn vị lưu trú và lữ hành phục vụ đều giảm.

Số lượt khách lưu trú tháng 11/2017 ước đạt 28940 lượt, giảm 1,61% so với tháng trước và tăng 9,46% so với tháng cùng kỳ năm trước; số ngày khách lưu trú ước đạt 37073 ngày khách, giảm 0,11% so với tháng trước và tăng 8,03% so với cùng kỳ năm trước; lượt khách du lịch theo tour ước đạt 827 lượt, giảm 2,82% so với tháng trước và tăng 8,99% so với cùng kỳ năm trước; ngày khách du lịch theo tour ước đạt 1805 ngày khách, giảm 3,53% so với tháng trước và tăng 8,21% so với cùng kỳ năm trước.

Tính chung 11 tháng năm 2017, số lượt khách lưu trú ước đạt 367873 lượt, tăng 10,05% so với cùng kỳ năm trước; số ngày khách lưu trú ước đạt 319557 ngày khách, tăng 9,50%; lượt khách du lịch theo tour ước đạt 13242 lượt, tăng 8,36%; ngày khách du lịch theo tour ước đạt 35399 ngày khách, tăng 7,62%.

5. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI), chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ

Tháng 11/2017, giá tất cả các nhóm hàng hóa đều ổn định, chỉ có giá xăng dầu điều chỉnh tăng làm cho giá dịch vụ giao thông tăng; giá dịch vụ khám chữa bệnh cho đối tượng không có thẻ bảo hiểm y tế tăng 10,93% theo Quyết định số 20/QĐ-UBND của UBND tỉnh Quảng Trị ngày 05/9/2017 nên giá nhóm giá thuốc và dịch vụ y tế tăng; đã làm cho chỉ số giá tiêu dùng tăng nhẹ so với tháng trước.

Chỉ số giá tiêu dùng tháng 11/2017 tăng 0,44% so với tháng trước; tăng 1,93% so với tháng 12 năm trước và tăng 2,26% so với tháng cùng kỳ năm trước.

Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 11 tháng năm 2017, tăng 4,56% so với bình quân cùng kỳ năm trước. Các nhóm hàng có chỉ số giá giảm là: lương thực giảm 0,75%; thực phẩm giảm 1,95%; bưu chính viễn thông giảm 1,23%; văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,73%. Các nhóm hàng có chỉ số giá tăng là: ăn uống ngoài gia đình tăng 4,45%; đồ uống và thuốc lá tăng 2,67%; may mặc, mũ nón và giày dép tăng 2,26%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 2,04%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 1,32%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 76,86% (do giá dịch vụ y tế điều chỉnh tăng theo bước 2 của Thông tư Liên tịch số 37/2015/TTLT-BYT-BTC ngày 29/10/2015 của Bộ Y tế và Bộ Tài chính); giao thông tăng 6,15% (do giá xăng dầu điều chỉnh tăng); giáo dục tăng 5,85% (do học phí các cấp học đều tăng); hàng hóa và dịch vụ khác tăng 1,93%.

Chỉ số giá vàng tháng 11/2017 giảm 0,44% so với tháng trước; tăng 5,76% so với tháng 12 năm trước và tăng 2,49% so với tháng cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá vàng bình quân 11 tháng năm 2017 tăng 3,08% so với bình quân cùng kỳ năm trước.

Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 11/2017 giảm 0,05% so với tháng trước; tăng 0,13% so với tháng 12 năm trước và tăng 1,62% so với tháng cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá đô la Mỹ bình quân 11 tháng năm 2017 tăng 1,72% so với bình quân cùng kỳ năm trước.  

 6. Thu, chi ngân sách Nhà nước

Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn từ đầu năm đến ngày 18/11/2017 đạt 1930,4 tỷ đồng, bằng 80,57% dự toán năm 2017 và tăng 15,47% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: thu nội địa 1680,7 tỷ đồng, bằng 79,05% dự toán và tăng 19,35%; thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu 234,6 tỷ đồng, bằng 86,89% dự toán và giảm 5,54%. Trong thu nội địa một số khoản thu lớn như: thu từ doanh nghiệp nhà nước 196,9 tỷ đồng, bằng 77,54% dự toán và tăng 17,15% so với cùng kỳ năm trước; thu ngoài quốc doanh 498,1 tỷ đồng, bằng 59,16% dự toán và tăng 17,88%; lệ phí trước bạ 73 tỷ đồng, bằng 58,45% dự toán và giảm 25,94%; thuế thu nhập cá nhân 54,9 tỷ đồng, bằng 84,52% dự toán và tăng 6,48%; thuế bảo vệ môi trường 246 tỷ đồng, bằng 104,26% dự toán và tăng 50,08%; thu phí và lệ phí 59,8 tỷ đồng, bằng 89,33% dự toán và tăng 89,11%; thu tiền sử dụng đất 400,5 tỷ đồng, bằng 106,81% dự toán và tăng 22,37%...

Tổng chi ngân sách địa phương từ đầu năm đến 18/11/2017 đạt 4974,7 tỷ đồng, bằng 72,19% dự toán năm 2017 và tăng 14,22% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: chi đầu tư phát triển 1317,4 tỷ đồng, bằng 181,36% dự toán và tăng 15,17%; chi thường xuyên 3616,8 tỷ đồng, bằng 82,71% dự toán và tăng 14,21%. Trong tổng chi thường xuyên một số khoản chi lớn như: chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo và dạy nghề 1545,5 tỷ đồng, bằng 79,33% dự toán và tăng 16,97% so với cùng kỳ năm trước; chi sự nghiệp y tế, dân số và KHH gia đình 309,5 tỷ đồng, bằng 70,67% dự toán và giảm 7,75%; chi sự nghiệp đảm bảo xã hội 202 tỷ đồng, bằng 96,12% dự toán và tăng 39,38%; chi sự nghiệp kinh tế 325,6 tỷ đồng, bằng 76,13% dự toán và tăng 24,49%; chi quản lý hành chính 924,6 tỷ đồng, bằng 95,26% dự toán và tăng 8,8%...

7. Các vấn đề xã hội

7.1. Tình hình thiếu đói trong nông dân

Đời sống nông dân trong tháng 11/2017, nhìn chung ổn định. Vụ Hè Thu năm 2017 mặc dù sản lượng lúa chỉ đạt 94984,7 tấn, giảm 17,33% (-19906,5 tấn) so với vụ Hè Thu năm trước những vẫn đảm bảo nhu cầu tiêu dùng của người dân. Giá bán thịt lợn hơi tuy chưa bằng trước đây nhưng đã có xu hướng tăng lên. Sản lượng thủy sản tuy chưa phục hồi như trước khi ô nhiễm môi trường biển xảy ra, nhưng tổng sản lượng thủy sản tháng 11/2017 đã đạt 3101 tấn, tăng 74,66% so với cùng kỳ năm trước. Công tác chi trả bồi thường thiệt hại do sự cố môi trường biển đã cơ bản hoàn thành góp phần ổn định đời sống của người dân…tình hình thiếu đói trong nông dân không xảy ra.

7.2. Tình hình dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm

a. Tình hình dịch bệnh

Hiện nay, tình hình dịch bệnh sốt xuất huyết đang có dấu hiệu gia tăng và lan rộng. Tính từ đầu năm đến nay, trên địa bàn tỉnh đã ghi nhận 696 trường hợp mắc sốt xuất huyết, dịch bệnh xảy ra ở 9/10 huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh.

Nhằm hạn chế nguy cơ bùng phát dịch sốt xuất huyết, tỉnh Quảng Trị đã chủ động tổ chức các chiến dịch vệ sinh môi trường, diệt bọ gậy, phun hóa chất tăng cường việc kiểm soát vấn đề vệ sinh môi trường; đẩy mạnh công tác tập huấn phương pháp chẩn đoán, điều trị bệnh sốt xuất huyết. Ngoài ra tỉnh còn cử các cán bộ Y tế hướng dẫn người dân, đặc biệt tại vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc miền núi 2 huyện Đakrông và Hướng Hóa cách tẩm màn hóa chất, mắc màn trước khi đi ngủ. Chỉ đạo các đơn vị điều trị xây dựng kế hoạch tiếp nhận, thu dung bệnh nhân, chẩn đoán và điều trị kịp thời, đúng phác đồ quy định nhằm hạn chế bệnh chuyển nặng, đe dọa tử vong cho người mắc.

Tháng 11/2017, trên địa bàn tỉnh có 1444 trường hợp mắc bệnh cúm, 17 trường hợp mắc bệnh lỵ Amip, 55 trường hợp mắc bệnh lỵ trực trùng, 21 trường hợp mắc bệnh quai bị, 9 trường hợp mắc bệnh thuỷ đậu, 170 trường hợp mắc bệnh tiêu chảy, 32 trường hợp mắc bệnh viêm gan virut. Không có trường hợp nào tử vong.

Tính chung 11 tháng năm 2017, trên địa bàn tỉnh có 12466 trường hợp mắc bệnh cúm, giảm 13,65% so với cùng kỳ năm trước; 350 trường hợp mắc bệnh lỵ Amip, tăng 3,24%; 671 trường hợp mắc bệnh lỵ trực trùng, giảm 14,74%; 375 trường hợp mắc bệnh quai bị, tăng 7,45%; 381 trường hợp mắc bệnh thuỷ đậu, tăng 16,87%; 1991 trường hợp mắc bệnh tiêu chảy, giảm 10,52%; 215 trường hợp mắc bệnh viêm gan virut, giảm 19,48%. Từ đầu năm đến nay không có trường hợp nào tử vong. 

b. Tình hình nhiễm HIV/AIDS

Hưởng ứng tháng hành động quốc gia phòng, chống HIV/AIDS năm 2017  với chủ đề “Xét nghiệm HIV sớm – Hướng tới mục tiêu 90 – 90 – 90 vào năm 2020”, tỉnh tiếp tục tăng cường giới thiệu, quảng bá về lợi ích của xét nghiệm HIV, tiếp cận sớm với các dịch vụ dự phòng, chăm sóc, điều trị HIV/AIDS. Kiện toàn hệ thống các phòng tư vấn xét nghiệm HIV tự nguyện trên địa bàn toàn tỉnh, các phòng xét nghiệm sàng lọc HIV tại các Trung tâm Y tế cấp huyện, Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh viện Đa khoa khu vực, các phòng khám, phòng xét nghiệm tư nhân có khả năng thực hiện xét nghiệm sàng lọc HIV. Khuyến khích người nhiễm HIV và gia đình hãy tham gia bảo hiểm y tế, tham gia các hoạt động phòng chống HIV/AIDS…

Trong tháng phát hiện thêm 01 trường hợp nhiễm HIV/AIDS ở Phường 3,  Thị xã Quảng Trị.

Tính đến nay, số người nhiễm HIV còn sống tại Quảng Trị là 212 người (số trẻ em dưới 15 tuổi nhiễm HIV là 11 trẻ, số bà mẹ mang thai nhiễm HIV sinh con là 39 bà mẹ); trong đó có 65 trường hợp đã chuyển sang giai đoạn AIDS. Số bệnh nhân tử vong do AIDS toàn tỉnh tính đến thời điểm trên là 95 người.

c. Tình hình ngộ độc thực phẩm

Trong tháng trên địa bàn tỉnh đã xuất hiện mưa lũ. Tại vùng lũ các công trình vệ sinh, cống rãnh bị ngập trong nước, các chất thải của người và gia súc, xác động thực vật hòa vào nước gây ô nhiễm nặng cho môi trường nước, đất và đồ vật chìm trong nước khiến mầm bệnh rất dễ lây lan nhiễm vào thức ăn, nước uống gây bệnh cho người dân.

Ngoài việc tích cực xử lý môi trường, tuyên truyền kiến thức về phòng chống bệnh cho người dân, cán bộ y tế cũng triển khai xuống một số thôn để cấp phát thuốc điều trị cho người dân mắc các bệnh ngoài da, đường tiêu hóa…

Trong tháng, trên địa bàn tỉnh không có vụ ngộ độc thực phẩm nào xảy ra. Tính từ đầu năm đến nay trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 05 vụ ngộ độc thực phẩm, làm 84 người bị ngộ độc, có 02 người tử vong; 01 vụ ngộ độc rượu, 01 người bị ngộ độc.

7.3. Hoạt động văn hóa, thể thao

Trong tháng đã triển khai thực hiện tốt công tác khánh tiết, trang trí cổ động trực quan; tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao phục vụ tốt các sự kiện chính trị, các ngày lễ lớn.

Tuyên truyền cổ động trực quan, các hoạt động thông tin chào mừng Kỷ niệm ngày thành lập Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam (20/10/2017); Kỷ niệm 87 năm ngày thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất Việt Nam (18/11/1930 - 18/11/2017); Kỷ niệm ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11/2017…

Nâng cao chất lượng phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với phong trào “ Xây dựng nông thôn mới”, “Xây dựng văn minh đô thị” và các phong trào yêu nước khác, tạo động lực góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Nghiên cứu đề xuất sửa đổi, bổ sung quy hoạch hệ thống di tích trên địa bàn tỉnh đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Tăng cường công tác quản lý, đầu tư, bảo tồn, tôn tạo, chống xuống cấp hệ thống di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Quảng Trị nhằm bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa - lịch sử cách mạng của hệ thống di tích trên địa bàn tỉnh. Tăng cường công tác lập, lập bổ sung, xét duyệt hồ sơ công nhận các di tích trên địa bàn tỉnh.

Duy trì tập luyện thường xuyên các lớp năng khiếu, đội tuyển tỉnh và đội tuyển trẻ. Tổng số VĐV được đào tạo tại Trung tâm là: 89 VĐV, tập luyện 08 môn thể thao. (Trong đó có 34 VĐV đội tuyển tỉnh, 18VĐV đội tuyển trẻ và 37 VĐV năng khiếu. Có 07 VĐV được triệu tập vào đội tuyển và đội tuyển trẻ quốc gia, 04 VĐV kiện tướng và 05 VĐV cấp I quốc gia, 09 VĐV được gửi đi đào tạo tại các trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia).

Tiếp tục chỉ đạo triển khai thực hiện Chương trình hành động "Về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về TDTT đến năm 2020"; Triển khai Cuộc vận động "Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại" gắn với phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”…

Tổ chức Lễ Bế mạc Đại hội TDTT tỉnh Quảng Trị lần VII; chuẩn bị lực lượng tham dự Đại hội TDTT toàn quốc lần thứ VIII năm 2018.

7.4. Tai nạn giao thông

Trong tháng (từ 16/10 đến 15/11), trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 17 vụ tai nạn giao thông, làm chết 09 người, bị thương 16 người; so với cùng kỳ năm trước số vụ tai nạn giao thông giảm 43,3% (-13 vụ), số người chết giảm 43,8% (-07 người), số người bị thương giảm 27,3% (-06 người). Tất cả các vụ tai nạn giao thông trong tháng đều xảy ra trên đường bộ.

Tính chung 11 tháng năm 2017, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 196 vụ tai nạn giao thông, làm chết 111 người, bị thương 175 người; so với cùng kỳ năm trước số vụ giảm 5,8% (-12 vụ), số người chết tăng 15,6% (+15 người), số người bị thương giảm 15,7% (-35 người). Trong 11 tháng có 195 vụ tai nạn giao thông đường bộ, làm chết 110 người, bị thương 175 người và 01 vụ tai nạn giao thông đường sắt, làm chết 01 người.

7.5. Tình hình cháy nổ và bảo vệ môi trường

a. Tình hình cháy nổ

Thời gian vừa qua công tác kiểm tra, thanh tra về PCCC được chú trọng; đã kịp thời phát hiện những cơ sở có hành vi sở hở, thiếu sót, vi phạm về PCCC, kiến nghị cơ sở khắc phục, bảo đảm an toàn PCCC. Đồng thời làm rõ trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, tổ chức, cơ sở vi phạm; kiên quyết xử lý hoặc đề xuất xử lý nghiêm những vi phạm theo quy định của pháp luật. Công tác tuyên truyền về PCCC đến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, hộ gia đình và người dân cũng được tiến hành thường xuyên, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức, ý thức, trách nhiệm, nghiêm túc chấp hành pháp luật về PCCC. Các mô hình, điển hình tiên tiến trong phong trào PCCC không ngừng phát triển.

Trong tháng trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 01 vụ cháy tại Thành phố Đông Hà,   giá trị thiệt hại ước tính 01 triệu đồng. Tính chung từ đầu năm đến nay có 50 vụ cháy xảy ra, tăng 28,21% (+11 vụ) so với cùng kỳ năm trước, làm 02 người chết và 07 người bị thương. Tổng giá trị thiệt hại 12457 triệu đồng.

b. Bảo vệ môi trường

Thời gian qua tỉnh đã Tăng cường kiểm tra, giám sát và xử lý triệt để các dự án có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao; lên án các hành động khai thác bừa bãi, phá hoại tài nguyên thiên nhiên, lên án những hành vi gây ô nhiễm môi trường; khuyến khích các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất kinh doanh, cộng đồng, người dân tham gia xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường.

Trong tháng đã phát hiện và xử lý 02 vụ vi phạm môi trường xảy ra tại Cụm công nghiệp Cam Thanh (Huyện Cam Lộ), số tiền xử phạt 4 triệu đồng. Tính từ đầu năm đến nay phát hiện 05 vụ vi phạm môi trường, tăng 66,67% (+02 vụ) so với cùng kỳ năm trước; tổng số tiền xử phạt 79 triệu đồng.

7.6. Tình hình thiên tai

Trong tháng, do ảnh hưởng không khí lạnh có cường độ mạnh kết hợp với hoàn lưu cơn bão số 12 và nhiễu động trong đới gió Đông trên cao hoạt động mạnh, trên địa bàn tỉnh Quảng Trị đã có mưa to đến rất to từ ngày 04 - 10/11/2017, đã gây lũ lụt, lốc xoáy làm chết 01 người do bị nước cuốn trôi; 797 nhà bị ngập, tốc mái, bị đổ, vùi lấp; 44,78 ha lúa mùa, 86,75 ha hoa màu, 11,06 ha sắn, 3,4 ha chuối, 15 ha mía, 6300 cây hoa cúc, 9,5 ha cây lâm nghiệp, 184 cây bóng mát bị hư hỏng; 07 con gia súc, 50 con gia cầm bị chết; 0,3 ha nuôi cá bị thiệt hại và nhiều hệ thống thủy lợi, giao thông, công trình công nghiệp bị thiệt hại. Tổng giá trị thiệt hại ước tính trên 255 tỷ đồng.

Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT & TKCN tỉnh đã chỉ đạo các địa phương, đơn vị huy động lực lượng vệ sinh môi trường, đảm bảo giao thông đi lại thông suốt ngay sau khi lũ rút; khắc phục nhanh các điểm sạt lở, đảm bảo giao thông đi lại thông suốt sau mưa lũ; khắc phục nhanh chóng các công trình cơ sở hạ tầng bị thiệt hại. Đối với các vùng đang còn ngập lụt, đã chỉ đạo triển khai thực hiện phương châm “Nước rút đến đâu, khắc phục nhanh, có hiệu quả đến đấy”; các địa phương, các cấp, các ngành tiếp tục bám sát cơ sở, tập trung chỉ đạo việc cứu trợ, không để người dân đói, không có nước uống hợp vệ sinh; khắc phục các thiệt hại do mưa lũ gây ra, nhanh chóng ổn định đời sống người dân và làm tốt việc cứu trợ, hỗ trợ cho các gia đình bị thiệt hại.

Trên đây là tình hình kinh tế - xã hội tháng 11 năm 2017./.

CỤC THỐNG KÊ QUẢNG TRỊ


Hoạt động trong ngành
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG NĂM 2023 - 05/03/2024
CÔNG KHAI DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NĂM 2024 - 28/02/2024
CÔNG KHAI QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH - 18/09/2023
Hoạt động của nữ công Cục Thống kê Quảng Trị chào mừng ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10/2022 - 19/10/2022
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2022 - 01/06/2022
THÔNG BÁO KẾT LUẬN THANH TRA - 25/05/2022
HỘI NGHỊ THỐNG KÊ TOÀN QUỐC - 18/03/2022
KỶ NIỆM 75 NĂM NGÀY THÀNH LẬP NGÀNH THỐNG KÊ (06/5/1946-06/5/2021) - 25/04/2021
ĐIỀU TRA NÔNG THÔN NÔNG NGHIỆP GIỮA KỲ NĂM 2020 - 30/06/2020
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2019 - 11/04/2019
Ý kiến kết luận của chủ tịch UBND tỉnh Nguyễn Đức Chính tại buổi làm việc với Cục Thống kê - 30/08/2018
Chỉ thị của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Trị về việc chuẩn bị Tổng điều tra Dân số nhà ở thời điểm 0 giờ ngày 01 tháng 4 năm 2019 trên địa bàn tỉnh - 23/08/2018
Lễ công bố quyết định thành lập Chi đoàn Cục Thống kê Quảng Trị - 14/12/2017
Quyết tâm tổ chức thực hiện thắng lợi cuộc Tổng điều tra kinh tế 2017 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị - 16/03/2017
Thông báo lịch thi tuyển CC và triệu tập thí sinh 2017 - 23/02/2017
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2014 - 05/03/2014
Hoạt động trong ngành tháng 1 năm 2014 - 23/01/2014
Hoạt động trong ngành tháng 12 năm 2013 - 02/01/2014
Hoạt động trong ngành tháng 10 năm 2013 - 01/11/2013
Hoạt động trong ngành tháng 9 năm 2013 - 02/10/2013
Hoạt động trong ngành tháng 8 năm 2013 - 03/09/2013
Hoạt động trong ngành tháng 7 năm 2013 - 01/08/2013
Hoạt động trong ngành tháng 6 năm 2013 - 01/07/2013
Hoạt động trong ngành tháng 5 năm 2013 - 05/06/2013
Hoạt động trong ngành tháng 4 năm 2013 - 07/05/2013
Hoạt động trong ngành tháng 3 năm 2013 - 02/04/2013
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2013 - 02/04/2013
Hoạt động trong ngành tháng 12 năm 2012 - 28/12/2012
Hoạt động trong ngành tháng 11 năm 2012 - 30/11/2012
Hoạt động trong ngành tháng 10 năm 2012 - 02/11/2012
Kỷ niệm ngày thống kê thế giới - 18/10/2012
Hoạt động trong ngành tháng 9 năm 2012 - 01/10/2012
Hội nghị công tác thống kê tổng hợp năm 2012 - 16/08/2012
Hoạt động trong ngành tháng 7 năm 2012 - 01/08/2012
Hoạt động trong ngành tháng 6 năm 2012 - 02/07/2012
Hội thảo góp ý Thông tư hướng dẫn thực hiện Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển giới của quốc gia - 15/06/2012
Hoạt động trong ngành tháng 5 năm 2012 - 04/06/2012
Hoạt động trong ngành tháng 4 năm 2012 - 02/05/2012
Hoạt động trong ngành tháng 3 năm 2012 - 30/03/2012
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2012 - 02/03/2012
Hoạt động trong ngành tháng 1 năm 2012 - 03/02/2012
Báo cáo tổng kết công tác 2011 và phương hướng nhiệm vụ năm 2012 do Ông: Nguyễn Thanh Nghị - Phó cục trưởng trình bày tại Hội nghị tổng kết ngành năm 2011 - 17/01/2012
Báo cáo tổng kết công tác thi đua - khen thưởng năm 2011 do Ông: Trần Ánh Dương - Phó cục trưởng trình bày trước Hội nghị Tổng kết ngành - 17/01/2012
Bài phát biểu của đồng chí Đỗ Thức, Tổng cục trưởng, tại Hội nghị triển khai kế hoạch công tác năm 2012 của ngành Thống kê - 11/01/2012
Hoạt động trong ngành tháng 12 năm 2011 - 30/12/2011
Hội nghị công bố kết quả điều tra đánh giá tình hình trẻ em và phụ nữ 2010-2011 - 19/12/2011
Hoạt động trong ngành tháng 11 năm 2011 - 28/11/2011
Hoạt động trong ngành tháng 10 năm 2011 - 28/11/2011
Hoạt động trong ngành tháng 9 năm 2011 - 30/09/2011
Hoạt động trong ngành tháng 8 năm 2011 - 25/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 7 năm 2011 - 24/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 6 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 5 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 4 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 3 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 1 năm 2011 - 22/08/2011
Công báo chính phủ Tổng cục Thống kê Niên giám Thống kê Gửi báo cáo Thống kê
Mạng riêng của ngành dieu tra doanh nghiep 2024 Biểu chế độ báo cáo Cục Thống kê tỉnh năm 2013 Trang thông tin điện tử tỉnh Quảng Trị