Chỉ thị về việc tăng cường công tác Thống kê trên địa bàn tỉnh Quảng Trị - 16/09/2022    
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2022 - 01/06/2022    
Tỉnh Quảng Trị ra quân Tổng điều tra Kinh tế năm 2021 giai đoạn 2 - 03/07/2021    
Ngành Thống kê 75 năm xây dựng và trưởng thành - 06/05/2021    
Xác định đúng nguồn lực mới thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng theo kế hoạch - 06/05/2021    
KỶ NIỆM 75 NĂM NGÀY THÀNH LẬP NGÀNH THỐNG KÊ (06/5/1946-06/5/2021) - 25/04/2021    
TỔNG ĐIỀU TRA KINH TẾ NĂM 2021 - 10/03/2021    
TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI THÁNG 01 NĂM 2016 - 08/04/2016    
Hội nghị điển hình tiên tiến Ngành Thống kê năm 2015 - 18/04/2015    
Hội nghị triển khai kế hoạch công tác năm 2015 của Tổng cục Thống kê - 04/02/2015    
Kế hoạch công tác tháng 01 năm 2015 - 27/01/2015    
Kế hoạch công tác tháng 12 năm 2014 - 27/01/2015    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 10 và 10 tháng năm 2014 - 12/11/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 9 và 9 tháng năm 2014 - 01/10/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 8 và 8 tháng năm 2014 - 27/08/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 7 và 7 tháng năm 2014 - 23/07/2014    
Đoàn Công tác của Tổng cục Thống kê tại Vương quốc Campuchia - 21/07/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2014 - 23/06/2014    
Lễ ký kết thỏa thuận hợp tác chia sẻ thông tin giữa Tổng cục Thống kê và Ban Kinh tế Trung ương - 05/06/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 5 năm 2014 - 23/05/2014    
Trực tuyến: 64
Hôm nay: 422
Lượt truy cập: 1,050,535
TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI QUÝ I NĂM 2017
Cập nhật bản tin: 3/28/2017
            

        Thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu tại Nghị quyết số 21/2016/NQ-HĐND ngày 14/12/2016 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 và Nghị quyết số 24/NQ-HĐND ngày 14/12/2016 về Dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, chi ngân sách địa phương năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị khóa VII, kỳ họp thứ 3; tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị quí I năm 2017 đạt được những kết quả như sau:

1. Tài chính, ngân hàng

1.1. Tài chính

Bước vào năm 2017, trong điều kiện nguồn thu còn nhiều khó khăn, thực hiện chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Tài chính về thực hiện chính sách tài khoá chặt chẽ, siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính, ngân sách, tỉnh đã thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí trong chi tiêu ngân sách, kiên quyết cắt giảm các khoản chi chưa cần thiết…

Tích cực tìm các giải pháp thúc đẩy phát triển sản xuất, nuôi dưỡng và tăng nguồn thu cho ngân sách địa phương. Đẩy mạnh công tác thu, tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra đối tượng nộp thuế; khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quy định; hạn chế tình trạng nợ đọng thuế.

Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn từ đầu năm đến 18/3/2017 đạt 288,5 tỷ đồng, bằng 12,04% dự toán năm 2017 và giảm 2,21% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: thu nội địa 268,3 tỷ đồng, bằng 12,8% dự toán và tăng 9,21%; thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu 20,2 tỷ đồng, bằng 7,49% dự toán và giảm 59,04%. Trong thu nội địa, thu từ khu vực doanh nghiệp Nhà nước 28,5 tỷ đồng, bằng 11,22% dự toán và tăng 6,77%; thu thuế công, thương nghiệp và dịch vụ ngoài Nhà nước 78,9 tỷ đồng, bằng 9,38% dự toán và giảm 7,37%; lệ phí trước bạ 20,3 tỷ đồng, bằng 16,26% dự toán và giảm 16,56%; thuế bảo vệ môi trường 35,7 tỷ đồng, bằng 15,11% dự toán và tăng 127,87%; thu tiền sử dụng đất 56,4 tỷ đồng, bằng 15,03% dự toán và giảm 12,22%...

Tổng chi ngân sách địa phương từ đầu năm đến 18/3/2017 thực hiện 1099,6 tỷ đồng, bằng 15,96% dự toán năm 2017 và tăng 3,81% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: chi đầu tư phát triển 333,1 tỷ đồng, bằng 45,85% dự toán và giảm 10,11%; chi thường xuyên 731,9 tỷ đồng, bằng 16,74% dự toán và tăng 6,94%. Trong chi thường xuyên, chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo và dạy nghề 347,8 tỷ đồng, bằng 17,85% dự toán và tăng 6,75%; chi sự nghiệp y tế, dân số và KHH gia đình 37,9 tỷ đồng, bằng 8,65% dự toán và giảm 27,32%; chi quản lý hành chính 220,4 tỷ đồng, bằng 22,71% dự toán và tăng 12,44%; chi sự nghiệp đảm bảo xã hội 44,9 tỷ đồng, bằng 21,35% dự toán và tăng 45,77%%; chi sự nghiệp kinh tế 29,7 tỷ đồng, bằng 6,95% dự toán và giảm 21,32%...

1.2. Ngân hàng

Triển khai thực hiện nghiêm túc các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ, tín dụng và hoạt động Ngân hàng của Chính phủ, của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về thực hiện nhiệm vụ Ngân hàng năm 2017.

Quán triệt và triển khai Chỉ thị 01/CT-NHNN về tổ chức thực hiện chính sách tiền tệ và đảm bảo hoạt động Ngân hàng an toàn, hiệu quả năm 2017; Chỉ thị 02/CT-NHNN về tăng cường đảm bảo an toàn hệ thống các tổ chức tín dụng và xử lý nợ xấu; Chỉ thị 03/CT-NHNN về việc tăng cường đảm bảo an ninh, an toàn trong thanh toán điện tử và thanh toán thẻ.

Lãi suất huy động vốn và cho vay trên địa bàn Quảng Trị trong Quý I/2017 cơ bản ổn định. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh đã tập trung chỉ đạo các tổ chức tín dụng chấp hành nghiêm túc lãi suất huy động bằng đồng Việt Nam và lãi suất cho vay theo đúng quy định của Ngân hàng Trung ương.

Huy động vốn trên địa bàn dự ước đến 31/3/2017 đạt 15000 tỷ đồng, giảm 4,41% (-692 tỷ đồng) so với cuối năm 2016 và tăng 13,4% (+1772 tỷ đồng) so với cùng kỳ năm trước. Cơ cấu tiền gửi: tiền gửi tiết kiệm 12390 tỷ đồng, tăng 5,81% (+680 tỷ đồng) so với cuối năm 2016, chiếm 82,60%; tiền gửi thanh toán 2050 tỷ đồng, giảm 16,43% (-403 tỷ đồng), chiếm 13,66%; huy động khác 560 tỷ đồng, giảm 63,37% (-969 tỷ đồng), chiếm 3,74%.

Tổng dư nợ cho vay đối với nền kinh tế dự ước đến 31/3/2016 đạt 22000 tỷ đồng, tăng 2,35% (+509 tỷ đồng) so với cuối năm 2016 và tăng 25,76% (+4547 tỷ đồng) so với cùng kỳ năm trước. Cơ cấu dư nợ cho vay: dư nợ cho vay ngắn hạn 8600 tỷ đồng, giảm 0,22% (-19 tỷ đồng) so với cuối năm 2016, chiếm 38,74%; dư nợ cho vay trung và dài hạn 13600 tỷ đồng, tăng 4,04% (+528 tỷ đồng), chiếm 61,26%.

2. Đầu tư và xây dựng

Hoạt động đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh bước vào năm 2017 gặp khó khăn do Chính phủ tiếp tục thực hiện chính sách tài khóa chặt chẽ, ngân sách địa phương đang nhận trợ cấp từ ngân sách Trung ương; doanh nghiệp tại Quảng Trị chủ yếu là DN nhỏ và siêu nhỏ, năng lực hạn chế nên đầu tư có hạn; nguồn lực trong dân hạn chế; tình hình thu hút đầu tư nước ngoài gặp khó khăn…nên vốn đầu tư và giá trị sản xuất xây dựng trong Quý I/2017 tăng chậm.

2.1. Đầu tư  

Vốn đầu tư phát triển trên địa bàn Quý I/2017 (giá hiện hành) ước tính đạt 2282,2 tỷ đồng, tăng 5,57% so với cùng kỳ năm trước; Trong đó: Vốn nhà nước ước đạt 564,5 tỷ đồng, chiếm 24,73% và tăng 4,81%; vốn ngoài nhà nước ước đạt 1697,4 tỷ đồng, chiếm 74,38% và tăng 5,75%; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ước đạt 20,3 tỷ đồng, chiếm 0,89% và tăng 12,56%.

Trong vốn đầu tư phát triển trên địa bàn, vốn đầu tư xây dựng cơ bản ước đạt 1669,7 tỷ đồng, tăng 6,14% so với cùng kỳ năm trước; vốn đầu tư mua sắm TSCĐ không qua xây dựng cơ bản ước đạt 369,1 tỷ đồng, tăng 4,46%; vốn đầu tư nâng cấp, sửa chửa lớn TSCĐ ước đạt 116,9 tỷ đồng, tăng 4,02%; vốn lưu động bổ sung ước đạt 78,1 tỷ đồng, tăng 2,43%; vốn đầu tư phát triển khác ước đạt 48,4 tỷ đồng, tăng 3,84%.

Trong tổng vốn đầu tư của khu vực nhà nước, vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng 3/2017 ước đạt 112,6 tỷ đồng, bao gồm: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 98 tỷ đồng; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 11,9 tỷ đồng; vốn ngân sách nhà nước cấp xã 2,7 tỷ đồng; so với tháng trước tăng 34,29%, so với tháng cùng kỳ năm trước giảm 1,35%. Tính chung Quý I/2017, vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước đạt 274 tỷ đồng, bằng 17,74% kế hoạch năm 2017 và giảm 1,2% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: vốn ngân sách tỉnh đạt 234,8 tỷ đồng, bằng 17,89% kế hoạch và giảm 0,39%; vốn ngân sách huyện đạt 31,7 tỷ đồng, bằng 17,66% kế hoạch và tăng 0,35%; vốn ngân sách xã đạt 7,5 tỷ đồng, bằng 14,25% kế hoạch và giảm 25,29%. Nguyên nhân vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý Quý I/2017 giảm so với cùng kỳ năm trước là do kế hoạch vốn giao năm 2017 giảm.

Về vốn FDI: từ đầu năm đến nay chưa có dự án mới được cấp phép. Hiện nay số dự án đang hoạt động trên địa bàn là 11 dự án với tổng vốn đăng ký đầu tư là 39,23 triệu USD.

Về vốn ODA: từ đầu năm đến nay chưa có dự án mới được cấp phép. Hiện nay trên địa bàn có 27 dự án ODA đang thực hiện đầu tư với tổng vốn đăng ký 5788,58 tỷ đồng.

Về tiến độ giải ngân vốn: đến 28/02/2017, Kho bạc Nhà nước tỉnh thực hiện 139,73 tỷ đồng, đạt 33,48% kế hoạch tạm giao năm 2017.

2.2. Xây dựng

Giá trị sản xuất xây dựng Quý I/2017 (giá hiện hành) ước tính đạt 1700,7 tỷ đồng, chủ yếu do các đơn vị ngoài nhà nước thực hiện. Trong tổng giá trị sản xuất, giá trị sản xuất xây dựng công trình nhà ở ước đạt 807 tỷ đồng, chiếm 47,45%; công trình nhà không để ở ước đạt 182,2 tỷ đồng, chiếm 10,72%; công trình kỹ thuật dân dụng ước đạt 692,1 tỷ đồng, chiếm 40,70%; hoạt động xây dựng chuyên dụng ước đạt 19,4 tỷ đồng, chiếm 1,13%.

Giá trị sản xuất xây dựng Quý I/2017 (giá so sánh 2010) ước tính đạt 1268,2 tỷ đồng, tăng 5,13% so với cùng kỳ năm trước. Trong tổng giá trị sản xuất xây dựng, giá trị sản xuất xây dựng công trình nhà ở ước đạt 601,8 tỷ đồng, tăng 5,24%; giá trị sản xuất xây dựng nhà không để ở ước đạt 135,9 tỷ đồng, giảm 5,30%; giá trị sản xuất xây dựng công trình kỷ thuật dân dụng ước đạt 516,1 tỷ đồng, tăng 7,53%; giá trị sản xuất xây dựng công trình chuyên dụng ước đạt 14,4 tỷ đồng, tăng 30,81%.

3. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản

3.1. Nông nghiệp

a. Trồng trọt

a1. Tiến độ sản xuất vụ Đông Xuân năm 2016-2017

Vụ Đông Xuân 2016-2017, đầu vụ thời tiết mưa liên tục và kéo dài làm một số diện tích bị ngập úng đã ảnh hưởng đến tiến độ làm đất gieo cấy lúa, cũng như quá trình sinh trưởng và phát triển của các loại cây trồng khác. Ngày 28-30/01/2017 trên địa bàn tỉnh có mưa lớn kết hợp triều cường dâng cao đã làm ngập úng và hư hại một số diện tích lúa (Hải Lăng 103 ha; Vĩnh Linh 30 ha; Gio Linh 60 ha…) và 12 ha lạc ở Vĩnh Linh.

Tính đến ngày 15/3/2016, diện tích gieo trồng các loại cây hàng năm vụ Đông Xuân 2016-2017 toàn tỉnh đạt được như sau:

Cây lúa đã gieo cấy được 25720 ha, tăng 0,02% (+6 ha) so với vụ Đông Xuân 2015-2016.

Các cây trồng khác như: cây ngô gieo trồng được 3035 ha, tăng 3,34% (+98 ha) so với cùng kỳ năm trước; cây khoai lang trồng được 1892 ha, tăng 0,05% (+1 ha); cây sắn trồng được 10189 ha, tăng 0,3% (+30 ha); cây lạc 3500 ha, tăng 0,8% (+28 ha); rau các loại 3652,4 ha, tăng 5,59% (+194 ha); đậu các loại 589 ha, tăng 0,44% (+3 ha); hoa các loại 39,2 ha, tăng 37,54% (+11 ha); ớt 349 ha, tăng 2,1% ( +11 ha). Các loại cây trồng như ngô do thực hiện chuyển đổi đất màu và lúa thiếu nguồn nước tưới sang trồng ngô nên diện tích có tăng; cây rau các loại do thời tiết năm nay mưa nhiều thuận lợi cho trồng rau nên diện tích tăng.

a2. Tình hình sâu bệnh

Nhìn chung, năm nay các đối tượng dịch bệnh gây hại trên các loại cây trồng  ở mức bình thường so với hàng năm. Tuy nhiên, bệnh đạo ôn trên lúa phát sinh gây hại sớm hơn và diện tích bị hại cao hơn. Bệnh chết nhanh trên cây hồ tiêu gây hại đột biến do cuối năm 2016 mưa kéo dài nhiều ngày tạo điều kiện cho mầm bệnh phát triển, mưa lớn tạo điều kiện thuận lợi cho bệnh lây lan từ vườn này sang vườn khác.

Trên cây lúa: Chuột hại trên diện tích 554 ha, trong đó nặng 27 ha, tỷ lệ hại phổ biến 3-10 %, nơi cao 15-28%; ốc bươu vàng gây hại 354 ha, trong đó nặng 33 ha, mật độ phổ biến 3-5 con/m2, nơi cao 10->40 con/m2; bệnh đạo ôn lá gây hại trên diện tích 462 ha, trong đó nặng 34 ha, tỷ lệ bệnh phổ biến 5-10%, cao 40- 55%, cục bộ một vài điểm ở Gio Linh, Vĩnh Linh, Đông Hà, Hải Lăng bệnh đã gây cháy. Ngoài ra các bệnh vàng lá sinh lý, khô đầu lá, tuyến trùng gây hại rãi rác.

Trên cây lạc: bệnh héo rũ và các loại sâu ăn lá gây hại rải rác.

Trên rau màu: các loại sâu ăn lá, bệnh đốm lá, lở cổ rễ hại dưa leo và các cây họ bầu bí,... gây hại với mật độ, tỷ lệ thấp.

Cây hồ tiêu: bệnh chết chậm với diện tích nhiễm 359 ha, trong đó nặng 49 ha, tỷ lệ bệnh phổ biến 10%, nơi cao 30-35%; bệnh chết nhanh gây hại 358 ha, trong đó nặng 54 ha, tỷ lệ bệnh phổ biến 3-5%, nơi cao 10-20%, cục bộ có nơi 30-50%.

Cây cà phê: rệp các loại diện tích nhiễm 222 ha, trong đó nặng 9 ha, tỷ lệ hại phổ biến 5-15%, nơi cao 40-60%; bệnh khô cành diện tích nhiễm 959 ha, trong đó nặng 69 ha, tỷ lệ bệnh phổ biến 15-25%, nơi cao 55-65%; bệnh gỉ sắt diện tích nhiễm 1456 ha, trong đó nặng 120 ha, tỷ lệ bệnh phổ biến 10-15%, nơi cao 60- 75%; bệnh thán thư diện tích nhiễm 706 ha, trong đó nặng 41 ha, tỷ lệ bệnh phổ biến 10-15%, nơi cao 50-60%; bệnh đốm mắt cua diện tích nhiễm 214 ha, tỷ lệ bệnh phổ biến 5-7%, nơi cao 20-35%.

Cây cao su: bệnh xì mủ diện tích nhiễm 347 ha, tỷ lệ hại phổ biến 5-10%, nơi cao 30-35%; bệnh loét sọc mặt cạo diện tích nhiễm 295 ha, tỷ lệ hại phổ biến 10-15%, nơi cao 20-25%; bệnh đốm lá diện tích nhiễm 260 ha, trong đó nặng 30 ha, tỷ lệ bệnh phổ biến 4-6%, nơi cao 25-30%.

b. Chăn nuôi

Ước tính đến 01/3/2017, đàn trâu có 26620 con, tăng 0,6% so với cùng kỳ năm 2016; đàn bò có 65890 con, tăng 4%; đàn lợn (không tính lợn sữa) có 279530 con, tăng 1,2%; đàn gia cầm có 2420 nghìn con, tăng 9,5%; trong đó: đàn gà 1950 nghìn con, tăng 8,9%. Sản lượng thịt hơi xuất chuồng quý I/2017 ước đạt 12083,8 tấn, tăng 4,3% so với cùng kỳ năm trước; trong đó thịt lợn 8854,2 tấn, tăng 4%.

Hiện nay, do sản lượng xuất chuồng khá dồi dào nên giá bán sản phẩm có giảm; tuy nhiên, trong Quý I/2017 các loại dịch bệnh nguy hiểm trên đàn gia súc, gia cầm như cúm gia cầm, lỡ mồm long móng ở đàn gia súc và dịch tai xanh ở lợn không xảy ra, người chăn nuôi vẫn có lãi nên các địa phương rất quan tâm đến phát triển chăn nuôi, đầu tư tăng thêm tổng đàn.

Tình hình dịch bệnh: Trong Quý I, vào ngày 09/3-16/3/2017 trên địa bàn tỉnh đã xảy ra dịch H5N6 tại huyện Triệu Phong, làm chết 130 con gà; UBND huyện đã thành lập đoàn tiêu hủy số gà còn lại tránh dịch lây lan trên diện rộng.

3.2. Lâm  nghiệp

Trong Quý I/2017, hưởng ứng "Tết trồng cây đời đời nhớ ơn Bác Hồ" nhân dịp Xuân Đinh Dậu năm 2017, trên địa bàn tỉnh đã trồng được 88,61 nghìn cây; trong đó: cây bóng mát 2,61 nghìn cây, cây Keo các loại trồng phân tán 86 nghìn cây. Ước tháng 3/2017 trồng được 186 nghìn cây phân tán, tăng 0,5% so với tháng cùng kỳ năm trước. Tính chung Quý I/2017 trồng được 442 nghìn cây phân tán, giảm 1,8% so với cùng kỳ năm trước.

Tháng 3/2017, sản lượng gỗ khai thác ước đạt 22993 m3, giảm 11,9% so với tháng cùng kỳ năm 2016; khai thác củi ước đạt 10507 ste, giảm 9%. Tính chung Quý I/2017, sản lượng gỗ khai thác ước đạt 54799 m3, giảm 11,9% so với cùng kỳ năm trước; khai thác củi ước đạt 24019 ste, giảm 9,1%. Sản lượng gỗ khai thác giảm do giá bán thấp nên hạn chế khai thác; sản lượng củi khai thác giảm do nhu cầu ngày càng giảm.

Thiệt hại rừng: Quý I/2017, không có sâu bệnh hại rừng. Các đơn vị tăng cường công tác kiểm tra, theo dõi, dự báo tình hình sâu bệnh trên địa bàn, đặc biệt là sâu róm thông. Công tác bảo vệ rừng được tăng cường, trong quý không có vụ cháy rừng nào xảy ra.

Về kiểm soát vi phạm lâm luật: trong tháng 02/2017 đã phát hiện, bắt giữ 27 vụ vi phạm hành chính; xử lý vi phạm hành chính 28 vụ; lâm sản tịch thu 93,7 m3 gỗ các loại. Tính chung 2 tháng đầu năm 2017, đã phát hiện, bắt giữ 44 vụ vi phạm hành chính; xử lý vi phạm hành chính 43 vụ; lâm sản tịch thu 107,3 m3 gỗ các loại và 98,3 kg động vật rừng và sản phẩm động vật rừng.

3.3. Thủy sản

Diện tích nuôi trồng thủy sản tháng 3/2017 ước đạt 392,4 ha, giảm 0,2% so với tháng cùng kỳ năm trước; trong đó: nuôi cá 344,9 ha, tăng 4%; nuôi tôm 45,5  ha, giảm 38%. Tính chung Quý I/2017, diện tích nuôi trồng thủy sản ước đạt 1440,1 ha, tăng 0,82% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: nuôi cá 1376,1 ha, tăng 3,7%; nuôi tôm 62 ha, giảm 37,6%.

Tổng sản lượng thủy sản tháng 3/2017 ước đạt 2279,4 tấn, tăng 0,53% so với  tháng cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 1916,7 tấn, tăng 13,19%; tôm 231,2 tấn, giảm 27,3%; thủy sản khác 131,5 tấn, giảm 48,63%. Tính chung Quý I/2017 ước đạt 4249,2 tấn, giảm 19,05% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 3439,8 tấn, tăng 3,28%; tôm 420,4 tấn, giảm 44,76%; thủy sản khác 389 tấn, giảm 66,4%. Cụ thể:  

Sản lượng thủy sản nuôi trồng tháng 3/2017 ước đạt 345,9 tấn, giảm 16,45% so với tháng cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 124,7 tấn, giảm 0,48%; tôm 221,2 tấn, giảm 23,38%. Tính chung Quý I/2017, ước đạt 921,5 tấn, giảm 22,81% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 523,7 tấn, tăng 4,93%; tôm 397,8 tấn, giảm 42,74%. Sản lượng tôm nuôi thu hoạch trong Quý I/2017 giảm mạnh do ảnh hưởng dịch bệnh trên tôm nuôi trong năm 2016 nên bà con không thả nuôi vụ Hai.

Sản lượng thủy sản khai thác tháng 3/2017 ước đạt 1933,5 tấn, tăng 4,33% so với tháng cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 1792 tấn, tăng 14,29%; tôm 10 tấn, giảm 65,87%; thủy sản khác 131,5 tấn, giảm 48,63%. Tính chung Quý I/2017, ước đạt 3327,7 tấn, giảm 17,94% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 2916,1 tấn, tăng 3%; tôm 22,6 tấn, giảm 65,91%; thủy sản khác 389 tấn, giảm 66,4%. Sản lượng thủy sản khai thác trong tháng 3/2017 tăng so với tháng cùng kỳ năm trước do trong tháng Ba Quảng Trị được mùa cá; Tuy nhiên, Quý I/2017, sản lượng thủy sản khai thác vẫn giảm so với cùng kỳ năm trước do vẫn còn ảnh hưởng của sự cố môi trường biển, nhu cầu tiêu dùng hải sản tại địa phương vẫn chưa phục hồi.

4. Sản xuất công nghiệp 

Tháng 3/2017, chỉ số sản xuất công nghiệp tăng cao so với tháng trước và tháng cùng kỳ năm trước, do tháng 02/2017 một số ngày đầu trong tháng trùng vào Tết Nguyên đán, thời gian sản xuất ít hơn tháng Ba; Tính chung chỉ số sản xuất công nghiệp Quý I/2017 tăng khá so với cùng kỳ năm trước; sản xuất công nghiệp trong quý có những thuận lợi như: giá nguyên vật liệu, lãi suất ngân hàng ổn định; chỉ có ngành khai khoáng giảm do nguồn quặng ngày càng thu hẹp, các cơ quan chức năng siết chặt quản lý trong khai thác cát sỏi; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng mạnh do một số ngành cấp 2 như: sản xuất chế biến thực phẩm, sản xuất đồ uống, sản xuất trang phục, chế biến gỗ, sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng cao; ngành sản xuất và phân phối điện tăng do lòng hồ thủy điện đủ nước nên nhà máy hoạt động liên tục.

Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 3/2017 ước tính tăng 10,38% so với tháng trước; trong đó: ngành khai khoáng tăng 38,54%, công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 12,40%, sản xuất và phân phối điện giảm 21,15%, cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 0,8%.

Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 03/2017 ước tính tăng 14,40% so với tháng cùng kỳ năm trước; trong đó: ngành khai khoáng giảm 25,76%, công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 13,16%, sản xuất và phân phối điện tăng 52,77%, cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 10,71%.

Tính chung Quý I/2017, chỉ số sản xuất công nghiệp ước tính tăng 14,49% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: ngành khai khoáng giảm 20,89%, công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 15,56%, sản xuất và phân phối điện tăng 32,95%, cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 10,86%.

Trong ngành công nghiệp cấp 2, các ngành có chỉ số sản xuất Quý I/2017 so với cùng kỳ năm trước tăng cao hơn chỉ số chung là: sản xuất, chế biến thực phẩm tăng 17,09%; sản xuất đồ uống tăng 26,23%; sản xuất trang phục tăng 37,97%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ tăng 140,98%; sản xuất và phân phối điện tăng 38,07%. Các ngành có chỉ số tăng thấp hơn chỉ số chung là: sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 7,86%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 2,45%; khai thác xử lý và cung cấp nước tăng 11,34%; hoạt động thu gom, xử lý và tiêu hủy rác thải tăng 1,11%. Các ngành có chỉ số sản xuất giảm: khai thác quặng kim loại giảm 28,77%; khai khoáng khác giảm 23,02%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic giảm 4,04%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác giảm 1,27%.

Một số sản phẩm chủ yếu trong Quý I/2017 so với cùng kỳ năm trước tăng cao là: quặng inmenit và tinh quặng inmenit tăng 141,32%; bia các loại tăng 43,35%; dăm gỗ tăng 28,75%; ván ép từ gỗ tăng 155,08%; điện sản xuất tăng 53,53%; tinh bột sắn tăng 15,84%... Một số sản phẩm tăng thấp là: đá xây dựng tăng 6,95%; bộ comple, quần áo tăng 5,66%; dầu nhựa thông tăng 3,03%; phân hóa học tăng 10,41%; tấm lợp proximăng tăng 3,59%; điện thương phẩm tăng 1,85%; nước máy tăng 11,34%... Một số sản phẩm giảm là: quặng zircon và tinh quặng zircon giảm 39,66%; nước hoa quả, tăng lực giảm 5,77%; gỗ cưa hoặc xẻ giảm 11,33%; lốp dùng cho xe máy, xe đạp giảm 4,24%; săm dùng cho xe máy, xe đạp giảm 3,70%; gạch xây dựng bằng đất sét nung giảm 8,55%; xi măng giảm 21,93%...

5. Tình hình hoạt động của doanh nghiệp

Từ đầu năm đến 16/3/2017, có 78 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới với tổng vốn đăng ký là 280 tỷ đồng, tăng 34,48% về số doanh nghiệp và giảm 54,5% về số vốn đăng ký so với cùng kỳ năm 2016; số vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp đạt 3,6 tỷ đồng, giảm 66%. Số doanh nghiệp ngừng hoạt động là 63 doanh nghiệp, tăng 90,9% so với cùng kỳ năm 2016; số doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, chấm dứt hoạt động sản xuất, kinh doanh là 19 doanh nghiệp, bằng 2,37 lần. Số doanh nghiệp ngừng hoạt động và giải thể phần lớn là những doanh nghiệp quy mô nhỏ và siêu nhỏ; trong các ngành xây dựng, thương mại và dịch vụ; gặp khó khăn về vốn nhưng chưa mạnh dạn và chưa thuyết phục được ngân hàng cho vay; máy móc thiết bị và công nhân lành nghề thiếu…

6. Thương mại, dịch vụ và giá cả

6.1. Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

Tháng 3/2017, nhu cầu về hàng hóa trở lại bình thường nên tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng chậm. Tính chung Quý I/2017 tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng vẫn tiếp tục tăng so với cùng kỳ năm trước; nhưng do giá cả ổn định, đặc biệt giá xăng, dầu và giá ga giảm; sức mua hạn chế; nhu cầu tiêu dùng hải sản sau ô nhiễm môi trường biển chưa phục hồi… nên tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng mức tăng chưa cao.

Trong Quý I/2017, thực hiện Chỉ thị số 12/CT-BCT ngày 01/11/2016 của Bộ Công Thương về việc thực hiện các giải pháp đảm bảo cân đối cung cầu, bình ổn thị trường cuối năm 2016 và Tết Nguyên đán Đinh Dậu 2017; UBND tỉnh đã ra Quyết định số 3390/QĐ-UBND ngày 29/12/2016 về việc trích ngân sách tỉnh cho các doanh nghiệp tạm ứng thực hiện công tác bình ổn giá phục vụ Tết Nguyên đán Đinh Dậu năm 2017. Theo đó UBND tỉnh đã trích ngân sách tỉnh 20 tỷ đồng cho 02 doanh nghiệp (Công ty cổ phần Tổng công ty Thương mại Quảng Trị 10 tỷ đồng, Công ty TNHHMTV Thương mại Dịch vụ Sài Gòn - Đông Hà 10 tỷ đồng) tạm ứng để mua hàng hóa dự trữ thực hiện công tác bình ổn giá phục vụ Tết Nguyên đán Đinh Dậu năm 2017.

UBND tỉnh cũng đã có Công văn số 90/UBND–TM ngày 10/01/2017 gửi UBND các huyện, thị xã, thành phố về việc tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát hàng hóa phục vụ Tết Nguyên đán Đinh Dậu năm 2017.

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 3/2017  ước đạt 1797,1 tỷ đồng, tăng 3,07% so với tháng trước và tăng 5,70% so với tháng cùng kỳ năm trước. Trong tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng Ba, doanh thu bán lẻ hàng hóa đạt 1502,2 tỷ đồng, tăng 2,92% so với tháng trước và tăng 4,53% so với tháng cùng kỳ năm trước; tương ứng doanh thu lưu trú và ăn uống đạt 204,1 tỷ đồng, tăng 4,47% và 14,02%; doanh thu du lịch lữ hành đạt 2,3 tỷ đồng, tăng 2,22% và 18,53%; doanh thu dịch vụ khác đạt 88,5 tỷ đồng, tăng 2,35% và 7,78%.

Tính chung Quý I/2017, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 5826,3 tỷ đồng, tăng 6,65% so với cùng kỳ năm trước.

Xét theo ngành hoạt động, doanh thu bán lẻ hàng hóa Quý I/2017 ước đạt 4955,4 tỷ đồng, chiếm 85,05% tổng mức và tăng 5,8% so với cùng kỳ năm trước. Các nhóm hàng có tổng mức bán lẻ tăng khá so với cùng kỳ năm trước: hàng lương thực, thực phẩm tăng 7,12%; vật phẩm văn hóa, giáo dục tăng 9,41%; xăng dầu các loại tăng 14,53%; đá quý, kim loại quý tăng 12,96%; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác tăng 13,18%.

Doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống Quý I/2017 ước đạt 602,8 tỷ đồng, chiếm 10,34% tổng mức và tăng 12,84% so với cùng kỳ năm trước.

Doanh thu du lịch lữ hành Quý I/2017 ước đạt 5,1 tỷ đồng, chiếm 0,08% tổng mức và tăng 9,92% so với cùng kỳ năm trước.

Doanh thu dịch vụ khác Quý I/2017 ước đạt 263 tỷ đồng, chiếm 4,53% tổng mức và tăng 9,37% so với cùng kỳ năm trước.

6.2. Hoạt động vận tải

Tháng 3/2017, sau Tết Nguyên đán tình hình đi lại của dân cư trở lại bình thường nên vận tải hành khách tăng nhẹ; riêng vận chuyển hàng hóa thời tiết thuận lợi cho sản xuất kinh doanh và xây dựng nên tăng khá so với tháng trước. Quý I/2017, tình hình kinh doanh vận tải trên địa bàn tăng trưởng khá so với cùng kỳ năm trước do số lượng và chất lượng phương tiện vận tải đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu vận chuyển hàng hóa và đi lại của nhân dân; giá xăng dầu giảm; vận tải hành khách có thêm tuyến xe buýt Cam Lộ - Cửa Việt - Cửa Tùng được đưa vào khai thác…

Doanh thu vận tải tháng 3/2017 ước tính đạt 95,5 tỷ đồng, tăng 4,85% so với tháng trước, trong đó: doanh thu vận tải hành khách ước đạt 36,6 tỷ đồng, tăng 2,97%; doanh thu vận tải hàng hóa ước đạt 57,4 tỷ đồng, tăng 6,1%; doanh thu kho bãi và dịch vụ hổ trợ vận tải ước đạt 1,5 tỷ đồng, tăng 4,36%. Tính chung Quý I/2017, doanh thu vận tải ước đạt 277 tỷ đồng, tăng 8,53% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: doanh thu vận tải hành khách ước đạt 108,7 tỷ đồng, tăng 4,45%; doanh thu vận tải hàng hóa ước đạt 163,8 tỷ đồng, tăng 12,48%; doanh thu kho bãi và dịch vụ hổ trợ vận tải ước đạt 4,5 tỷ đồng, giảm 19,18%. Trong tổng doanh thu vận tải Quý I/2017: khu vực nhà nước ước đạt 1,6 tỷ đồng, tăng 32,63%; khu vực ngoài nhà nước ước đạt 275,4 tỷ đồng, tăng 8,41%.

Vận tải hành khách: khối lượng hành khách vận chuyển tháng 3/2017 ước  đạt 638,2 nghìn HK, tăng 2,09% so với tháng trước, đều do thành phần kinh tế ngoài nhà nước và vận tải đường bộ thực hiện; khối lượng hành khách luân chuyển ước đạt 51,5 triệu HK.km, tăng 1,89%. Tính chung Quý I/2017, khối lượng hành khách vận chuyển ước đạt 1950,9 nghìn HK, tăng 2,76% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng hành khách luân chuyển ước đạt 154,5 triệu HK.km, tăng 4,58%.

Vận tải hàng hóa: khối lượng hàng hoá vận chuyển tháng 3/2017 ước đạt 689,2 nghìn tấn, tăng 7,06% so với tháng trước; tất cả đều do thành phần kinh tế ngoài nhà nước và chủ yếu vận tải đường bộ thực hiện; khối lượng hàng hoá luân chuyển ước đạt 39,2 triệu tấn.km, tăng 4,15%. Tính chung Quý I/2017, khối lượng hàng hoá vận chuyển ước đạt 1971,8 nghìn tấn, tăng 5,99% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng hàng hoá luân chuyển ước đạt 111,7 triệu tấn.km, tăng 7,84%.

6.3. Khách du lịch

Tại Quảng Trị, ngoài các loại hình du lịch truyền thống như thăm chiến trường xưa, các di tích lịch sử, du lịch tâm linh thì năm 2017 Quảng Trị sẽ khai thác tuyến du lịch mới ở đảo Cồn Cỏ (huyện Cồn Cỏ). Tháng 3 và Quý I/2017 hoạt động kinh doanh dịch vụ lưu trú và du lịch lữ hành của tỉnh tuy có tăng trưởng, nhưng chưa có dấu hiệu khởi sắc do tiềm năng du lịch hạn chế so với các tỉnh trong vùng.

Số lượt khách do các đơn vị lưu trú phục vụ tháng 3/2017 ước đạt 29398 lượt, tăng 6,36% so với tháng trước và tăng 8,15% so với tháng cùng kỳ năm trước; số ngày khách do các đơn vị lưu trú phục vụ ước đạt 18119 ngày khách, tăng 5,77% so với tháng trước và tăng 7,56% so với tháng cùng kỳ năm trước; lượt khách du lịch theo tour ước đạt 1193 lượt, tăng 5,48% so với tháng trước và tăng 14,12% so với tháng cùng kỳ năm trước; ngày khách du lịch theo tour ước đạt 3765 ngày khách, tăng 4,09% so với tháng trước và tăng 8,19% so với tháng cùng kỳ năm trước.

Tính chung Quý I/2017, số lượt khách do các đơn vị lưu trú phục vụ ước đạt 87083 lượt, tăng 6,54% so với cùng kỳ năm trước; số ngày khách do các đơn vị lưu trú phục vụ ước đạt 52744 ngày khách, tăng 9,12%; lượt khách du lịch theo tour ước đạt 3017 lượt, tăng 9,54%; ngày khách du lịch theo tour ước đạt 9085 ngày khách, tăng 10,58%.

6.4. Hoạt động bưu chính, viễn thông

Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 166 điểm cung cấp dịch vụ bưu chính, trong đó có: 42 bưu cục, 01 bưu cục hệ 1, có 109 bưu điện văn hóa xã, 6 đại lý chuyển phát, 8 thùng thư công cộng độc lập. Có 94/141 xã, phường, thị trấn và 9/10 huyện, thị xã, thành phố có báo đến trong ngày.

Tổng số trạm thu phát sóng điện thoại di động (BTS) đang hoạt động trên địa bàn tỉnh là: 1439 trạm (667 trạm 3G, 772 trạm 2G).

Ước tính đến 31/3/2017, toàn tỉnh có 581541 thuê bao điện thoại, tăng 2,9% so với cùng thời điểm năm trước. Trong tổng số thuê bao điện thoại hiện có, số thuê bao cố định 19410 thuê bao, giảm 14,47%; số thuê bao di động 562131 thuê bao, tăng 3,64%. Số thuê bao điện thoại phát triển mới trong Quý I/2017 là 10954 thuê bao, giảm 54,88% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: thuê bao cố định phát triển mới 281 thuê bao, tăng 68,26%; thuê bao di động phát triển mới 10673 thuê bao, giảm 55,73%.

Số thuê bao Internet hiện có là 49913 thuê bao, tăng 20,86% so với cùng thời điểm năm trước. Số thuê bao Internet phát triển mới trong Quý I/2017 là 1051 thuê bao, giảm 68,12% so với cùng kỳ năm trước.

6.5. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI), chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ

Tháng 3/2017, sau Tết Nguyên đán nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng trở lại bình thường nên chỉ số giá tiêu dùng ổn định so với tháng trước. Tuy nhiên, Quý I/2017 so với cùng kỳ năm 2016 chỉ số giá tiêu dùng tăng khá cao chủ yếu là do giá dịch vụ y tế điều chỉnh tăng theo bước 2 của Thông tư Liên tịch số 37/2015/TTLT-BYT-BTC ngày 29/10/2015 của Bộ Y tế và Bộ Tài chính; giá xăng dầu tăng làm cho giá dịch vụ giao thông tăng…

Chỉ số giá tiêu dùng tháng 3/2017 tăng 0,03% so với tháng trước; tăng 1,11% so với tháng 12 năm trước và tăng 6,04% so với tháng cùng kỳ năm trước.

Chỉ số giá tiêu dùng bình quân Quý I/2017, tăng 6,78% so với bình quân cùng kỳ năm trước. Nhóm hàng có chỉ số giá giảm là: bưu chính viễn thông giảm 0,46%. Các nhóm hàng có chỉ số giá tăng là: hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 2,14% (lương thực tăng 2,18%, thực phẩm tăng 3,15%, ăn uống ngoài gia đình tăng 0,27%); đồ uống và thuốc lá tăng 3,14%; may mặc, mũ nón và giày dép tăng 3,01%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 2,3%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 1,70%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 125,62% (do giá dịch vụ y tế điều chỉnh tăng theo bước 2 của Thông tư Liên tịch số 37/2015/TTLT-BYT-BTC ngày 29/10/2015 của Bộ Y tế và Bộ Tài chính); giao thông tăng 8,68% (Do giá xăng dầu điều chỉnh tăng); giáo dục tăng 0,14%; văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,14%; hàng hóa và dịch vụ khác tăng 2,9%.

Chỉ số giá vàng tháng 3/2017 giảm 0,57% so với tháng trước; tăng 2,22% so với tháng 12 năm trước và tăng 3,02% so với tháng cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá vàng bình quân Quý I/2017 tăng 8,09% so với bình quân cùng kỳ năm trước.

Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 3/2017 tăng 0,68% so với tháng trước; tăng 0,52% so với tháng 12 năm trước và tăng 2,14% so với tháng cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá đô la Mỹ bình quân Quý I/2017 tăng 1,42% so với bình quân cùng kỳ năm trước.  

7. Các vấn đề xã hội

7.1. Tình hình đời sống dân cư

Quý I/2017, kinh tế - xã hội có chiều hướng phát triển khá; sản xuất nông nghiệp thời tiết thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của các loại cây trồng; chăn nuôi tuy giá bán sản phẩm có giảm, nhưng dịch bệnh ít xảy ra nên phát triển ổn định; đánh bắt thủy sản tuy chưa phục hồi như trước khi ô nhiễm môi trường biển xảy ra, quý I/2017 sản lượng giảm so với cùng kỳ năm trước, nhưng đã tăng cao so với quý IV/2016; năm 2016, sản xuất trồng trọt được mùa nên lương thực trong dân khá dồi dào; công tác đền bù thiệt hại do sự cố ô nhiễm môi trường biển đến nay tỉnh Quảng Trị đã được Trung ương cấp về gần 473 tỷ đồng kịp thời giúp người dân bị ảnh hưởng khắc phục khó khăn, ổn định cuộc sống. Hơn nữa, trong tháng 01/2017, UBND tỉnh Quảng Trị đã phân bổ 1485,99 tấn gạo (của Chính phủ hổ trợ) để cứu trợ cho 31363 hộ (99066 nhân khẩu) có hoàn cảnh khó khăn trên địa bàn tỉnh trong dịp Tết Nguyên đán Đinh Dậu năm 2017; vì vậy, trong Quý I/2017 đời sống dân cư nói chung ổn định, tình hình thiếu đói trong khu vực nông thôn không xảy ra.

Về đời sống của cán bộ, công chức và người lao động trong các doanh nghiệp: cán bộ, công chức trong Quý I/2017 chưa được tăng lương, nhưng do giá cả ổn định nên đời sống cũng bớt khó khăn; Riêng đời sống của người lao động trong các doanh nghiệp, theo Nghị định số 153/2016/NĐ-CP ngày 14/11/2016 của Chính phủ, từ ngày 01/01/2017 mức lương tối thiểu vùng tăng thêm từ 180000 - 250000 đồng/tháng, đã góp phần ổn định đời sống cho người lao động. Qua khảo sát 150 doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, mức thưởng Tết Nguyên đán Đinh Dậu bình quân là 5,4 triệu đồng/người; cao nhất là 64 triệu đồng/người.

Về thăm hỏi và tặng quà trong dịp Tết Nguyên đán Đinh Dậu năm 2017

- Quà của Chủ tịch Nước tặng cho đối tượng chính sách, người có công: trao tặng 32720 suất quà với tổng kinh phí 6670,4 triệu đồng.

- Ngân sách địa phương (tỉnh/huyện) trích 894,9 triệu đồng, để tặng 4355 suất quà cho gia đình chính sách, người có công và đối tượng bảo trợ xã hội có hoàn cảnh khó khăn.

- Các tổ chức, cá nhân hảo tâm, doanh nghiệp đã tặng 35430 suất quà cho hộ nghèo và đối tượng bảo trợ xã hội có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, với tổng trị giá trên 15457 triệu đồng.

7.2. Đào tạo nghề và giải quyết việc làm

Trong Quý I/2017, đã tổ chức được 28 lớp đào tạo nghề cho lao động vùng biển với 792 học viên tham gia; tổng kinh phí gần 1,8 tỷ đồng.

Đã thẩm định hồ sơ và giới thiệu 03 doanh nghiệp xuất khẩu lao động đến các huyện, thị xã, thành phố tuyển chọn lao động đi làm việc ở nước ngoài.

Tổ chức 04 phiên giao dịch việc làm, có 260 lượt đơn vị, doanh nghiệp đăng ký tuyển sinh, tuyển dụng; trong đó: có 91 lượt đơn vị tham gia trực tiếp tại sàn. Có 275 lao động tìm kiếm được việc làm trong tỉnh, trong nước và xuất khẩu lao động; 08 lao động đước giới thiệu đi học nghề tại các trường nghề.

Công tác chi trả bảo hiểm thất nghiệp được thực hiện kịp thời. Số người nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp là 263 người; số người có quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp là 262 người; tổng số tiền chi trả trợ cấp thất nghiệp là 2630 triệu đồng.

7.3. Giáo dục, đào tạo                               

Năm học 2016-2017, Ngành giáo dục và Đào tạo tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của BCH Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo và đã đạt được nhiều kết quả tích cực.

Giữa năm học 2016-2017, giáo dục phổ thông toàn tỉnh có 316 trường học, giảm 02 trường so với năm học trước (tiểu học 155 trường; THCS 112 trường; PTCS 18 trường; THPT 27 trường, giảm 02 trường; TH 03 trường; Phổ thông 01 trường). Số lớp học có 4483 lớp học, giảm 52 lớp (tiểu học 2535 lớp, giảm 33 lớp; THCS 1301 lớp, giảm 18 lớp; THPT 647 lớp, giảm 1 lớp). Số học sinh phổ thông có 122007 em, giảm 1,6% (tiểu học 56332 em, giảm 2,3%; THCS 42519 em, giảm 0,4%; THPT 23156 em, giảm 2%). Số giáo viên trực tiếp giảng dạy có 8192 GV, giảm 1,9% (tiểu học 3782 GV, giảm 1,7%; THCS 2878 GV, giảm 3,2%; THPT 1532 GV, tăng 0,2%). Giáo dục mầm non có 164 trường mẫu giáo và mầm non; nhà trẻ có 4838 cháu, giảm 7,4% so với năm học trước; 509 cô nuôi dạy trẻ, giảm 7,1%; mẫu giáo có 1208 lớp, tăng 3,3%; 33118 học sinh, tăng 10,4%; 2257 giáo viên, tăng 3,2%.

Quý I/2017, ngành Giáo dục- Đào tạo Quảng Trị đã tổ chức Hội thi giải toán trên máy tính cầm tay cấp tỉnh đối với cấp THCS và THPT; tham gia hội thi có 219 thí sinh, kết quả có 86 giải (giải Nhất 6 giải, giải Nhì 17 giải, giải Ba 27 giải, giải Khuyến khích 36 giải); Tổ chức Hội thi khảo sát năng lực giáo viên Tiểu học toàn tỉnh; Hội thi hùng biện tiếng Anh cấp tỉnh đối với học sinh cấp THCS và THPT;  Tổ chức thi học sinh giỏi văn hóa lớp 12, lớp 9…

7.4. Y tế

a. Tình hình khám, chữa bệnh

Mạng lưới y tế tiếp tục được củng cố và phát triển. Đến nay toàn tỉnh có 03 bệnh viện cấp tỉnh, 09 trung tâm y tế cấp huyện, 08 phòng khám đa khoa khu vực và 141 trạm y tế xã, phường, thị trấn.

Toàn tỉnh có 1805 giường bệnh (không kể trạm xá), tăng 28 giường so với cùng kỳ năm trước. Đội ngũ cán bộ y tế ngày càng được tăng cường về chất lượng chuyên môn; toàn tỉnh có 2879 cán bộ ngành y, giảm 2,6% so với cùng kỳ năm trước (có 608 bác sỹ trở lên, tăng 9,95%); có 406 cán bộ ngành dược, giảm 1,46%  (có 66 dược sỹ cao cấp, tăng 15,79%). Cán bộ ngành y và ngành dược giảm do sát nhập Bệnh viện đa khoa và Trung tâm y tế cấp huyện);

Công tác khám, chữa bệnh được duy trì tốt và có chất lượng. Quý I/2017 ước có 381095 lượt người khám bệnh, tăng 26,61% so với cùng kỳ năm trước; ước có 37062 lượt bệnh nhân điều trị nội trú, tăng 34,77%. Trong dịp Lễ Tết, nhất là Tết Nguyên đán Đinh Dậu năm 2017, Tỉnh đã chỉ đạo các bệnh viện, các cơ sở khám chữa bệnh trực 24/24 giờ, bảo đảm đủ nhân lực, thuốc, trang thiết bị, phương tiện để xử lý kịp thời các trường hợp cấp cứu tai nạn giao thông, ngộ độc, sinh đẻ trong những ngày Tết, không được từ chối hoặc để chậm trễ trong các trường hợp cấp cứu. Đối với các bệnh nhân điều trị nội trú tại bệnh viện trong dịp Tết, tổ chức chăm sóc, phục vụ chu đáo người bệnh còn nằm lại điều trị cả về vật chât và tinh thần; đặc biệt, tổ chức thăm hỏi, chúc Tết những người bệnh thuộc diện chính sách và người nghèo.

b. Tình hình dịch bệnh

Bước vào năm 2017, Tỉnh đã xây dựng và triển khai kế hoạch tăng cường truyền thông giáo dục trên các phương tiện thông tin đại chúng về các biện pháp phòng, chống dịch bệnh, tập trung vào bệnh sốt xuất huyết, zika, tay chân miệng… Thực hiện công tác giám sát dịch tể tại các tuyến xã, phường, huyện, thị, cửa khẩu Quốc tế Lao Bảo để phát hiện sớm, xử lý kịp thời những trường hợp mắc bệnh đầu tiên, không để lây lan, bùng phát thành dịch; phân công cán bộ, tổ chức trực dịch 24/24 giờ trong các ngày nghỉ Lễ, Tết Nguyên đán Đinh Dậu để theo dõi, nắm bắt tình hình bệnh dịch xảy ra trên địa bàn, chỉ đạo các đơn vị trực và báo cáo tình hình bệnh dịch theo đúng quy định; chuẩn bị đầy đủ cơ số thuốc, vật tư, hoá chất sẵn sàng hỗ trợ và kịp thời xử lý triệt để ổ dịch khi xảy ra dịch. Thành lập các đội thường trực cơ động chống dịch để sẵn sang đi điều tra, xử lý ổ dịch khi có yêu cầu. Đẩy mạnh công tác vệ sinh môi trường tại các khu phố, làng, xóm, thôn, bản.

Tháng 02/2017, trên địa bàn tỉnh có 1236 trường hợp mắc bệnh cúm, giảm 13,38% so với tháng cùng kỳ năm trước; 50 trường hợp mắc bệnh lỵ Amip, tăng 138,1%; 38 trường hợp mắc bệnh lỵ trực trùng, giảm 29,63%; 16 trường hợp mắc bệnh quai bị, giảm 48,39%; 17 trường hợp mắc bệnh thuỷ đậu, giảm 34,62%; 110 trường hợp mắc bệnh tiêu chảy, giảm 38,89%; 17 trường hợp mắc bệnh viêm gan virut, tăng 13,33%.

Tính chng 2 tháng đầu năm 2017, trên địa bàn tỉnh có 2524 trường hợp mắc bệnh cúm, giảm 7,34% so với cùng kỳ năm trước; 78 trường hợp mắc bệnh lỵ Amip, tăng 52,94%; 78 trường hợp mắc bệnh lỵ trực trùng, giảm 39,53%; 32 trường hợp mắc bệnh quai bị, giảm 33,33%; 38 trường hợp mắc bệnh thuỷ đậu, giảm 34,48%; 263 trường hợp mắc bệnh tiêu chảy, giảm 32,74%; 33 trường hợp mắc bệnh viêm gan virut, tăng 13,79%. Tất cả các ca bệnh đều được ngành y tế các cấp quản lý và theo dõi điều trị, không có trường hợp tử vong.

c.Tình hình nhiễm HIV/AIDS

Tỉnh tiếp tục chỉ đạo các cơ sở điều trị bằng methadone cho các đối tượng nghiện các chất dạng thuốc phiện, điều trị ARV cho bệnh nhân AIDS. Phối hợp với các sở, ban ngành, đoàn thể tổ chức giám sát hoạt động ở các cấp; đẩy mạnh công tác truyền thông bằng nhiều hình thức nhằm giúp công tác phòng, chống HIV/AIDS đạt hiệu quả cao hơn. Ngành y tế tiếp tục phối hợp với các cơ quan liên quan và các địa phương quản lý tốt các đối tượng nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng để bảo đảm cho người dân tránh lây nhiễm.

Tính đến ngày 20/3/2017, số người nhiễm HIV còn sống tại Quảng Trị là 199 người (số trẻ em dưới 15 tuổi nhiễm HIV là 11 trẻ, số bà mẹ mang thai nhiễm HIV sinh con là 37 bà mẹ); trong đó có 62 trường hợp đã chuyển sang giai đoạn AIDS. Số bệnh nhân tử vong do AIDS toàn tỉnh tính đến thời điểm trên là 93 người.

d.Tình hình ngộ độc thực phẩm

Công tác tuyên truyền bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm và thanh tra, kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn được tiến hành thường xuyên; phát hiện sớm, xử lý kịp thời những vi phạm vệ sinh an toàn thực phẩm và công khai kết quả thanh tra, kiểm tra các đơn vị không đảm bảo an toàn thực phẩm cho cộng đồng trên các phương tiện thông tin đại chúng.

Tiếp tục duy trì và nâng cao trách nhiệm của các doanh nghiệp và cá nhân  trong việc thực thi pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm; đồng thời, nâng cao vai trò giám sát của các cơ quan quản lý và người tiêu dùng đối với việc thực thi pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm.

Trong tháng 3 và Quý I/2017, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 01 vụ ngộ độc thực phẩm nghi do ăn trứng cóc (huyện Đakrông) làm 02 người chết và 01 người đang cấp cứu và 01 vụ ngộ độc rượu (huyện Đakrông) làm 01 người bị ngộ độc.

7.5. Hoạt động văn hóa, thể thao

Trong Quý I/2017, các hoạt động văn hóa, thể thao chủ yếu vào dịp Chào mừng Kỷ niệm 87 năm ngày thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam và đón Tết Nguyên đán Đinh Dậu năm 2017. Tỉnh đã chỉ đạo các cơ quan chức năng thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền; phối hợp với các địa phương trong toàn tỉnh tiến hành trang trí tại các trục đường trung tâm, tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí trong dịp tết. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Trị xây dựng chuyên mục phong phú, đa dạng, đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc; thường xuyên cập nhật thông tin, phản ánh kịp thời các hoạt động chăm lo tết của các địa phương trong tỉnh.

Công tác tổ chức các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục, thể thao hết sức chu đáo với nhiều hình thức phong phú và đa dạng; các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao được tổ chức trong Quý I/2017: Hội hoa xuân; Chương trình nghệ thuật đón giao thừa mừng Đảng, mừng Xuân 2017; Chương trình thơ ca mừng đất nước vào xuân; Biểu diễn nghệ thuật mừng Đảng, mừng Xuân 2017 ở các huyện, thị; Tổ chức trưng bày báo xuân; Lễ hội Arieuping ở xã A Vao (lễ cải táng nhà mồ); Lễ hội chợ đình Bích La ở xã Triệu Đông; Tổ chức Giải Bóng chuyền - Cầu lông Đảng ủy Khối các Cơ quan tỉnh năm 2017; Giải bóng chuyền mừng Đảng, mừng Xuân ở xã Hải Lệ, Triệu Đại; Chạy cù ở xã Gio Mỹ; Giải đua thuyền truyền thống ở xã Triệu Độ, Triệu Giang, Trung Giang; Hội đu ở xã Gio Phong; Hội thi đàn troy và chẻ đá ở xã Gio Hoà; Giải kéo co ở thị xã Quảng Trị; Tổ chức các trò chơi dân gian như bài chòi, chọi gà, cờ tướng, vật truyền thống, kéo co... ở các địa phương trong tỉnh.

Ngoài ra, Giải bóng đá Nam U11 Cúp QRTV – Bình Điền Quảng Trị lần thứ III năm 2017 do Đài PTTH Quảng Trị, Sở GD-ĐT và Sở VH-TT-DL phối hợp tổ chức. Giải đã thu hút sự tham gia của hơn 100 vận động viên đến từ 9 đội bóng: Vĩnh Linh, Cam Lộ, Hải Lăng, Gio Linh, Hướng Hóa, Triệu Phong, Thị xã Quảng Trị, Trường Tiểu học Hùng Vương và Trường Trưng Vương (TP Đông Hà).

7.6. Tai nạn giao thông

Từ 16/02 đến 15/3/2017, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 16 vụ tai nạn giao thông, làm chết 08 người, bị thương 11 người; so với cùng kỳ năm trước số vụ tai nạn giao thông giảm 5,9% (-01 vụ), số người chết bằng cùng kỳ năm trước, số người bị thương giảm 38,9% (-07 người).

Tính chung từ 16/12/2016 đến 15/3/2017 trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 57 vụ tai nạn giao thông, làm chết 27 người, bị thương 45 người; so với cùng kỳ năm trước số vụ tăng 29,5% (+13 vụ), số người chết tăng 50% (+09 người), số người bị thương giảm 2,2% (-01 người).

7.7. Tình hình cháy nổ và bảo vệ môi trường

a. Tình hình cháy nổ

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia tích cực vào các hoạt động phòng cháy, chữa cháy trên các phương tiện thông tin đại chúng; chú trọng việc nâng cao nhận thức, trách nhiệm của lãnh đạo chính quyền các cấp, người đứng đầu cơ sở sản xuất, kinh doanh, chủ hộ gia đình và cá nhân đối với công tác phòng cháy, chữa cháy.

Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, xí nghiệp, nhân dân chấp hành nghiêm quy định về cấm sản xuất, buôn bán, vận chuyển, kinh doanh, tàng trữ trái phép vật liệu nổ, các loại pháo và thả “đèn trời” trong dịp Tết Nguyên đán Đinh Dậu năm 2017.

Tháng 3/2017, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 02 vụ cháy, tăng 01 vụ so với cùng kỳ năm trước (01 vụ cháy ở huyện Cam Lộ và 01 vụ cháy ở huyện Hướng Hoá);  giá trị tài sản thiệt hại 178 triệu đồng.

Tính chung Quý I/2017, trên địa bàn tỉnh có 15 vụ cháy xảy ra, tăng 07 vụ so với cùng kỳ năm trước; làm 02 người chết; tổng giá trị tài sản thiệt hại: 198 triệu đồng

b. Bảo vệ môi trường

Tỉnh tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật, nâng cao hiểu biết, xây dựng các chuẩn mực, hình thành ý thức, lối nghĩ, cách làm, hành vi ứng xử thân thiện với thiên nhiên, môi trường. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý quyết liệt, giải quyết dứt điểm các vụ việc về môi trường, các vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường. Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, gắn nhiệm vụ bảo vệ môi trường với phát triển kinh tế - xã hội.

Trong tháng 3 và Quý I/2017, trên địa bàn tỉnh không phát hiện vụ vi phạm môi trường nào xảy ra.

7.7. Tình hình thiên tai

Trong Quý I/2017, trên địa bàn tỉnh vào ngày 09/02/2017 đã xảy ra mưa to, gió giật mạnh, sóng to làm chìm 01 tàu đánh cá; ước tính thiệt hại khoảng 03 tỷ đồng.

Ngày 18/3/2017, đã xảy ra mưa to và lốc xoáy trên địa bàn TP Đông Hà và huyện Triệu Phong làm 80 ngôi nhà bị tốc mái; 05 phòng học và 01 trạm y tế bị tốc mái; thuyền bị chìm 04 chiếc; diện tích hoa màu bị thiệt hại 93,4 ha; 01 con bò bị chết do sét đánh; nhiều thiết bị điện bị hư hỏng. Tổng giá trị tài sản thiệt hại trên 1,5 tỷ đồng.

Trên đây là tình hình kinh tế - xã hội Quý I/2017; Cục Thống kê Quảng Trị xin báo cáo./.

CỤC THỐNG KÊ TỈNH QUẢNG TRỊ


Hoạt động trong ngành
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG NĂM 2023 - 05/03/2024
CÔNG KHAI DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NĂM 2024 - 28/02/2024
CÔNG KHAI QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH - 18/09/2023
Hoạt động của nữ công Cục Thống kê Quảng Trị chào mừng ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10/2022 - 19/10/2022
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2022 - 01/06/2022
THÔNG BÁO KẾT LUẬN THANH TRA - 25/05/2022
HỘI NGHỊ THỐNG KÊ TOÀN QUỐC - 18/03/2022
KỶ NIỆM 75 NĂM NGÀY THÀNH LẬP NGÀNH THỐNG KÊ (06/5/1946-06/5/2021) - 25/04/2021
ĐIỀU TRA NÔNG THÔN NÔNG NGHIỆP GIỮA KỲ NĂM 2020 - 30/06/2020
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2019 - 11/04/2019
Ý kiến kết luận của chủ tịch UBND tỉnh Nguyễn Đức Chính tại buổi làm việc với Cục Thống kê - 30/08/2018
Chỉ thị của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Trị về việc chuẩn bị Tổng điều tra Dân số nhà ở thời điểm 0 giờ ngày 01 tháng 4 năm 2019 trên địa bàn tỉnh - 23/08/2018
Lễ công bố quyết định thành lập Chi đoàn Cục Thống kê Quảng Trị - 14/12/2017
Quyết tâm tổ chức thực hiện thắng lợi cuộc Tổng điều tra kinh tế 2017 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị - 16/03/2017
Thông báo lịch thi tuyển CC và triệu tập thí sinh 2017 - 23/02/2017
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2014 - 05/03/2014
Hoạt động trong ngành tháng 1 năm 2014 - 23/01/2014
Hoạt động trong ngành tháng 12 năm 2013 - 02/01/2014
Hoạt động trong ngành tháng 10 năm 2013 - 01/11/2013
Hoạt động trong ngành tháng 9 năm 2013 - 02/10/2013
Hoạt động trong ngành tháng 8 năm 2013 - 03/09/2013
Hoạt động trong ngành tháng 7 năm 2013 - 01/08/2013
Hoạt động trong ngành tháng 6 năm 2013 - 01/07/2013
Hoạt động trong ngành tháng 5 năm 2013 - 05/06/2013
Hoạt động trong ngành tháng 4 năm 2013 - 07/05/2013
Hoạt động trong ngành tháng 3 năm 2013 - 02/04/2013
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2013 - 02/04/2013
Hoạt động trong ngành tháng 12 năm 2012 - 28/12/2012
Hoạt động trong ngành tháng 11 năm 2012 - 30/11/2012
Hoạt động trong ngành tháng 10 năm 2012 - 02/11/2012
Kỷ niệm ngày thống kê thế giới - 18/10/2012
Hoạt động trong ngành tháng 9 năm 2012 - 01/10/2012
Hội nghị công tác thống kê tổng hợp năm 2012 - 16/08/2012
Hoạt động trong ngành tháng 7 năm 2012 - 01/08/2012
Hoạt động trong ngành tháng 6 năm 2012 - 02/07/2012
Hội thảo góp ý Thông tư hướng dẫn thực hiện Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển giới của quốc gia - 15/06/2012
Hoạt động trong ngành tháng 5 năm 2012 - 04/06/2012
Hoạt động trong ngành tháng 4 năm 2012 - 02/05/2012
Hoạt động trong ngành tháng 3 năm 2012 - 30/03/2012
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2012 - 02/03/2012
Hoạt động trong ngành tháng 1 năm 2012 - 03/02/2012
Báo cáo tổng kết công tác 2011 và phương hướng nhiệm vụ năm 2012 do Ông: Nguyễn Thanh Nghị - Phó cục trưởng trình bày tại Hội nghị tổng kết ngành năm 2011 - 17/01/2012
Báo cáo tổng kết công tác thi đua - khen thưởng năm 2011 do Ông: Trần Ánh Dương - Phó cục trưởng trình bày trước Hội nghị Tổng kết ngành - 17/01/2012
Bài phát biểu của đồng chí Đỗ Thức, Tổng cục trưởng, tại Hội nghị triển khai kế hoạch công tác năm 2012 của ngành Thống kê - 11/01/2012
Hoạt động trong ngành tháng 12 năm 2011 - 30/12/2011
Hội nghị công bố kết quả điều tra đánh giá tình hình trẻ em và phụ nữ 2010-2011 - 19/12/2011
Hoạt động trong ngành tháng 11 năm 2011 - 28/11/2011
Hoạt động trong ngành tháng 10 năm 2011 - 28/11/2011
Hoạt động trong ngành tháng 9 năm 2011 - 30/09/2011
Hoạt động trong ngành tháng 8 năm 2011 - 25/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 7 năm 2011 - 24/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 6 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 5 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 4 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 3 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 1 năm 2011 - 22/08/2011
Công báo chính phủ Tổng cục Thống kê Niên giám Thống kê Gửi báo cáo Thống kê
Mạng riêng của ngành Trang thông tin điện tử tỉnh Quảng Trị Biểu chế độ báo cáo Cục Thống kê tỉnh năm 2013 Trang thông tin điện tử tỉnh Quảng Trị