Chỉ thị về việc tăng cường công tác Thống kê trên địa bàn tỉnh Quảng Trị - 16/09/2022    
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2022 - 01/06/2022    
Tỉnh Quảng Trị ra quân Tổng điều tra Kinh tế năm 2021 giai đoạn 2 - 03/07/2021    
Ngành Thống kê 75 năm xây dựng và trưởng thành - 06/05/2021    
Xác định đúng nguồn lực mới thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng theo kế hoạch - 06/05/2021    
KỶ NIỆM 75 NĂM NGÀY THÀNH LẬP NGÀNH THỐNG KÊ (06/5/1946-06/5/2021) - 25/04/2021    
TỔNG ĐIỀU TRA KINH TẾ NĂM 2021 - 10/03/2021    
TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI THÁNG 01 NĂM 2016 - 08/04/2016    
Hội nghị điển hình tiên tiến Ngành Thống kê năm 2015 - 18/04/2015    
Hội nghị triển khai kế hoạch công tác năm 2015 của Tổng cục Thống kê - 04/02/2015    
Kế hoạch công tác tháng 01 năm 2015 - 27/01/2015    
Kế hoạch công tác tháng 12 năm 2014 - 27/01/2015    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 10 và 10 tháng năm 2014 - 12/11/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 9 và 9 tháng năm 2014 - 01/10/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 8 và 8 tháng năm 2014 - 27/08/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 7 và 7 tháng năm 2014 - 23/07/2014    
Đoàn Công tác của Tổng cục Thống kê tại Vương quốc Campuchia - 21/07/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2014 - 23/06/2014    
Lễ ký kết thỏa thuận hợp tác chia sẻ thông tin giữa Tổng cục Thống kê và Ban Kinh tế Trung ương - 05/06/2014    
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 5 năm 2014 - 23/05/2014    
Trực tuyến: 45
Hôm nay: 59
Lượt truy cập: 1,066,846
TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI THÁNG 02 NĂM 2017
Cập nhật bản tin: 3/1/2017
            

          1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản

1.1. Nông nghiệp

a. Trồng trọt

a1. Tiến độ sản xuất vụ Đông Xuân năm 2016-2017

Đến nay, cây lúa đã hoàn thành gieo cấy và đang trong giai đoạn đẻ nhánh. Sau đợt rét đậm, mưa dầm kéo dài trước Tết Nguyên đán; tranh thủ thời tiết nắng ráo, bà con nông dân tích cực xuống đồng gieo trồng các loại cây trồng khác.

Tính đến ngày 15/02/2017, cây lúa gieo cấy 25614 ha, tăng 0,74% (+189 ha)  so với vụ Đông Xuân năm 2015-2016; cây ngô gieo trồng 2155 ha, giảm 0,09% (-2 ha); khoai lang 1293 ha, giảm 9,12% (-130 ha); sắn 5870 ha, giảm 10,94% (-721 ha); lạc 2070 ha, tăng 16,06% (+286 ha); rau các loại 2864 ha, giảm 0,44% (-13 ha); đậu các loại 313 ha, giảm 21,25% (-85 ha); hoa các loại 27 ha, giảm 17,07% (-6 ha); cây ớt 204 ha, tăng 9,68% (+18 ha)...Một số cây trồng khác như: ngô, khoai lang, sắn, rau, đậu các loại…giảm là do thời tiết rét đậm và mưa dầm kéo dài không gieo trồng được.

a2. Tình hình sâu bệnh

Trên cây lúa: chuột gây hại 153 ha; tỷ lệ hại phổ biến 3 - 5%, nơi cao 8 - 12%. Ốc bươu vàng gây hại 200 ha; hại nặng 12 ha, mật độ phổ biến 2 - 5 con/m2, nơi cao 15 - 40 con/m2. Bọ trĩ diện tích nhiễm 67 ha; tỉ lệ hại phổ biến 5 - 10%, nơi cao 15%. Ngoài ra tuyến trùng rễ gây hại cục bộ một số vùng cao, khô nước.

Cây hồ tiêu: tuyến trùng, diện tích nhiễm 491 ha, nhiễm nặng 23 ha; tỉ lệ hại phổ biến 10 - 15%, nơi cao 20 - 60%. Rệp sáp, diện tích nhiễm 97 ha, nhiễm nặng 7 ha; tỉ lệ phổ biến 10 - 15%, nơi cao 30 - 60%. Bệnh đốm lá, diện tích nhiễm 403 ha, nhiễm nặng 12 ha; tỉ lệ phổ biến 3 - 10%, nơi cao 20 - 60%. Bệnh thán thư, diện tích nhiễm 293 ha; tỷ lệ bệnh phổ biến 5 - 10%, nơi cao 15 - 25%. Bệnh chết chậm, diện tích nhiễm 325 ha, nhiễm nặng 27 ha; tỷ lệ bệnh phổ biến 10%, nơi cao 30 -  35%. Bệnh chết nhanh, diện tích nhiễm 350 ha, nhiễm nặng 40 ha; tỷ lệ bệnh phổ biến 2 - 3%, nơi cao 5 - 10%, cục bộ có nơi 20 - 50%.

Cây cà phê: rệp các loại, diện tích nhiễm 203 ha, nhiễm nặng 02 ha; tỉ lệ hại phổ biến 5 - 15%, nơi cao 40 - 60%. Bệnh khô cành, diện tích nhiễm 956 ha, nhiễm nặng 66 ha; tỉ lệ bệnh phổ biến 15 - 25%, nơi cao 55 - 65%. Bệnh đốm mắt cua, diện tích nhiễm 209 ha; tỉ lệ bệnh phổ biến 5 - 7%, nơi cao 20 - 35%. Bệnh thán thư, diện tích nhiễm 701 ha, nhiễm nặng 39 ha; tỉ lệ bệnh phổ biến 10 - 15%, nơi cao 50 - 60%. Bệnh gỉ sắt, diện tích nhiễm 1136 ha, nhiễm nặng 45 ha; tỉ lệ bệnh phổ biến 15 - 25%, nơi cao 70 - 80%.

Cây cao su: bệnh xì mủ, diện tích nhiễm 344 ha; tỉ lệ bệnh phổ biến 5 - 10%, nơi cao 15 - 20%. Bệnh loét sọc mặt cạo, diện tích nhiễm 295 ha, nhiễm nặng 10 ha; tỉ lệ bệnh phổ biến 10 - 15%, nơi cao 20 - 25%. Bệnh đốm lá, diện tích nhiễm 80 ha; tỷ lệ bệnh phổ biến 3 - 6%, nơi cao 10 - 15%.

b. Chăn nuôi

Ước tính đến 01/02/2017, đàn trâu có 26610 con, tăng 0,6% so với cùng kỳ năm 2016; đàn bò có 65560 con, tăng 3,7%; đàn lợn (không tính lợn sữa) có 253490 con, giảm 6,2%; đàn gia cầm có 2003 nghìn con, tăng 4,9%; trong đó: đàn gà 1748 nghìn con, tăng 5,4%.

Hiện nay, các địa phương trên địa bàn tỉnh rất quan tâm đến phát triển chăn nuôi. Tháng 01/2017, trùng vào Tết Nguyên đán nên tỷ lệ xuất bán các loại gia súc, gia cầm trong tháng khá cao; Tuy nhiên, bước vào tháng Hai do chăn nuôi bò và gia cầm đang thuận lợi nên người chăn nuôi mở rộng quy mô nên tổng đàn vẫn tăng; Riêng chăn nuôi lợn, hiện nay giá thịt lợn hơi đang có xu hướng giảm, người chăn nuôi gặp khó khăn nên tổng đàn lợn giảm.

Tình hình dịch bệnh: Trong tháng 02/2017, trên địa bàn tỉnh không xảy ra dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm.

1.2. Lâm  nghiệp

Đến nay, đã hoàn thành trồng rừng tập trung theo kế hoạch trồng rừng năm 2016. Các tổ chức, cá nhân đang tiến hành chăm sóc rừng trồng và trồng dặm những cây bị chết.

Hưởng ứng "Tết trồng cây đời đời nhớ ơn Bác Hồ" nhân dịp Xuân Đinh Dậu năm 2017, trên địa bàn tỉnh đã trồng được 88,61 nghìn cây; trong đó: cây bóng mát 2,61 nghìn cây, cây Keo các loại trồng phân tán 86 nghìn cây.

Ngoài ra, từ nguồn vốn sự nghiệp Lâm nghiệp năm 2016, Sở Nông nghiệp và PTNT đã chuẩn bị và hỗ trợ 780 cây bóng mát các loại (Sao đen, Sến trung, Nhội, Xà cừ) cho các địa phương, đơn vị, lực lượng vũ trang để tổ chức Tết trồng cây tại các địa phương, đơn vị.

Trong tháng 02/2017, sản lượng gỗ khai thác ước đạt 9236 m3, giảm 7,7% so với tháng cùng kỳ năm 2016; khai thác củi ước đạt 7023 ste, giảm 11,8%. Tính chung 02 tháng đầu năm 2017, sản lượng gỗ khai thác ước đạt 21436 m3, giảm 7% so với cùng kỳ năm trước; khai thác củi ước đạt 13646 ste, giảm 14,3%. Sản lượng gỗ khai thác giảm do giá bán thấp nên hạn chế khai thác, nhu cầu dăm gỗ giảm; sản lượng củi khai thác giảm do nhu cầu ngày càng giảm.

Thiệt hại rừng: Trong tháng không có sâu bệnh hại rừng. Các đơn vị tăng cường công tác kiểm tra, theo dõi, dự báo tình hình sâu bệnh trên địa bàn, đặc biệt là sâu róm thông. Công tác bảo vệ rừng được tăng cường, trong tháng không có vụ cháy rừng nào xảy ra.

Về kiểm soát vi phạm lâm luật: trong tháng đã phát hiện, bắt giữ 172 vụ vi phạm hành chính; xử lý vi phạm hành chính 15 vụ; lâm sản tịch thu 13,5 m3 gỗ các loại và 98,3 kg động vật rừng và sản phẩm động vật rừng.

1.3. Thủy sản

Trong tháng, các hộ nuôi tiếp tục thả giống cá cho năm 2017, một số hộ bắt đầu thả giống tôm thẻ vụ đầu trong năm.

Diện tích nuôi trồng thủy sản tháng 02/2017 ước đạt 503,6 ha, tăng 4,9% so với tháng cùng kỳ năm trước; trong đó: nuôi cá 472,2 ha, tăng 5,8%; nuôi tôm 31,4 ha, giảm 7,4%. Tính chung 02 tháng đầu năm 2017, diện tích nuôi trồng thủy sản ước đạt 654 ha, giảm 5,9% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: nuôi cá 602,2 ha, giảm 6,2%; nuôi tôm 51,8 ha, giảm 1,3%.

Tổng sản lượng thủy sản tháng 02/2017 ước đạt 1097,2 tấn, tăng 73% so với  tháng cùng kỳ năm trước. Tính chung 02 tháng đầu năm 2017 ước đạt 1940,5 tấn, giảm 30,3% so với cùng kỳ năm trước. Cụ thể:  

Sản lượng thủy sản nuôi trồng tháng 02/2017 ước đạt 316,1 tấn, giảm 10,3% so với tháng cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 239,4 tấn, giảm 4,7%; tôm 76,7 tấn, giảm 24,2%. Tính chung 02 tháng đầu năm 2017, ước đạt 545,8 tấn, giảm 6% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 410,5 tấn, tăng 2,2%; tôm 135,3 tấn, giảm 24,5%. Sản lượng tôm nuôi 02 tháng đầu năm giảm mạnh do ảnh hưởng dịch bệnh trên tôm nuôi trong vụ 1 năm 2016 nên bà con không thả nuôi vụ 2.

Sản lượng thủy sản khai thác tháng 02/2017 ước đạt 781,1 tấn, tăng 177% so với tháng cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 665 tấn, tăng 411,5%; tôm 5,9 tấn, giảm 19,2%; thủy sản khác 110,2 tấn, giảm 23,8%. Tính chung 02 tháng đầu năm 2017, ước đạt 1394,7 tấn, giảm 36,7% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 1124,1 tấn, giảm 11%; tôm 12,2 tấn, giảm 66,8%; thủy sản khác 258,4 tấn, giảm 71,4%. Sản lượng thủy sản khai thác trong tháng 02/2017 tăng so với tháng cùng kỳ năm trước do năm nay tháng 02 sau Tết Nguyên đán nên thời gian đánh bắt nhiều hơn (Tháng 02/2016 trùng vào Tết Nguyên đán) và tháng 02 năm nay được mùa cá khoai, cá cơm; Tuy nhiên, 02 tháng đầu năm 2017, sản lượng thủy sản khai thác vẫn giảm mạnh do vẫn còn ảnh hưởng của sự cố môi trường biển, nhu cầu tiêu dùng hải sản tại địa phương vẫn chưa phục hồi.

2. Sản xuất công nghiệp 

Tháng Hai, sau Tết Nguyên đán số ngày sản xuất nhiều hơn tháng Một; nhưng chỉ số sản xuất công nghiệp giảm so với tháng trước do ngành khai khoáng nguồn quặng ngày càng thu hẹp, các cơ quan chức năng quản lý chặt chẽ trong khai thác khoáng sản; ngành sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất, một số sản phẩm sản xuất có yếu tố mùa vụ nên sản lượng giảm mạnh; ngành sản xuất và phân phối điện, khai thác, xử lý và cung cấp nước chỉ số sản xuất giảm do nhu cầu sử dụng sản phẩm sau tết giảm. Tuy nhiên, do tháng 02/2016 trùng vào Tết Nguyên đán số ngày sản xuất ít hơn tháng 02/2017 nên chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 02/2017 tăng cao so với cùng kỳ năm trước.

Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 02/2017 ước tính giảm 2,52% so với tháng trước; trong đó: ngành khai khoáng giảm 9,21%, công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 0,83%, sản xuất và phân phối điện giảm 6,46%, cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải giảm 14,21%.

Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 02/2017 ước tính tăng 31,47% so với tháng cùng kỳ năm trước; trong đó: ngành khai khoáng tăng 10,18%, công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 34,44%, sản xuất và phân phối điện tăng 31,37%, cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 10,89%.

Tính chung 02 tháng đầu năm 2017, chỉ số sản xuất công nghiệp ước tính tăng 14,17% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: ngành khai khoáng giảm 13,85%, công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 16,40%, sản xuất và phân phối điện tăng 19,77%, cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 8,52%.

Trong ngành công nghiệp cấp 2, các ngành có chỉ số sản xuất 02 tháng đầu năm 2017 so với cùng kỳ năm trước tăng cao hơn chỉ số chung là: sản xuất, chế biến thực phẩm tăng 29,19%; sản xuất trang phục tăng 34,10%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ tăng 149,40%; sản xuất và phân phối điện tăng 23,22%. Các ngành có chỉ số tăng thấp hơn chỉ số chung là: sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 11,16%; khai thác xử lý và cung cấp nước tăng 8,97%. Các ngành có chỉ số sản xuất giảm: khai thác quặng kim loại giảm 26,89%; khai khoáng khác giảm 10,47%; sản xuất đồ uống giảm 5,50%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất giảm 4,15%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic giảm 11,78%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn giảm 3,36%; hoạt động thu gom, xử lý và tiêu hủy rác thải giảm 0,48%.

Một số sản phẩm chủ yếu trong 02 tháng đầu năm 2017 so với cùng kỳ năm trước tăng cao là: quặng inmenit và tinh quặng inmenit tăng 103,34%; đá xây dựng tăng 10,52%; tinh bột sắn tăng 27,43%; dăm gỗ tăng 56,08%; ván ép tăng 161,15%; tấm lợp proximăng tăng 12,72%; điện sản xuất tăng 33,81%... Một số sản phẩm tăng thấp là: bộ comple, quần áo tăng 6,43%; gạch xây dựng bằng đất sét nung tăng 2,74%; nước máy tăng 8,97%... Một số sản phẩm giảm là:  quặng zircon và tinh quặng zircon giảm 36,35%; bia các loại giảm 2,5%; nước hoa quả, tăng lực giảm 12,34%; gỗ cưa hoặc xẻ giảm 13,63%; dầu nhựa thông giảm 7,34%; phân hóa học giảm 6,59%; lốp dùng cho xe máy, xe đạp giảm 12,69%; săm dùng cho xe máy, xe đạp giảm 10,16%; xi măng giảm 41,89%; điện thương phẩm giảm 3,74%...

3. Đầu tư  

Tháng 02/2017, thời gian thi công nhiều hơn; thời tiết thuận lợi nên tiến độ thi công các công trình nhanh hơn.

Vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng 02/2017 ước đạt 83,6 tỷ đồng, tăng 7,72% so với tháng trước và tăng 2,54% so với tháng cùng kỳ năm trước; bao gồm: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 70 tỷ đồng, vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 11 tỷ đồng, vốn ngân sách nhà nước cấp xã 2,6 tỷ đồng. Tính chung 02 tháng đầu năm 2017, vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước đạt 161,2 tỷ đồng, bằng 10,44% kế hoạch năm 2017 và giảm 1,25% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh ước đạt 135,7 tỷ đồng, bằng 10,34% kế hoạch và giảm 5,95%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện ước đạt 20,6 tỷ đồng, bằng 11,49% kế hoạch và tăng 34,77%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã ước đạt 4,9 tỷ đồng, bằng 9,28% kế hoạch và tăng 33,64%.

Tiến độ giải ngân vốn: Tháng 01/2017, Kho bạc Nhà nước tỉnh chủ yếu giải ngân vốn theo kế hoạch năm 2016.

4. Thu, chi ngân sách Nhà nước

Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn từ đầu năm đến ngày 18/02/2017 đạt 174,77 tỷ đồng, bằng 7,29% dự toán địa phương và giảm 7,54% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: thu nội địa 165,11 tỷ đồng, bằng 7,88% dự toán và tăng 10,12%; thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu 9,65 tỷ đồng, bằng 3,58% dự toán và giảm 75,30%. Trong thu nội địa một số khoản thu lớn như: thu từ doanh nghiệp nhà nước 14,81 tỷ đồng, tăng 8,24% so với cùng kỳ năm trước; thu ngoài quốc doanh 53,34 tỷ đồng, giảm 4,53%; lệ phí trước bạ 15,50 tỷ đồng, giảm 4,90%; thuế thu nhập cá nhân 6 tỷ đồng, tăng 6,73%; thuế bảo vệ môi trường 12,48 tỷ đồng, bằng 5,48 lần; thu tiền sử dụng đất 42,37 tỷ đồng, tăng 1,28%...

Tổng chi ngân sách địa phương từ đầu năm đến 18/02/2017 đạt 552,20 tỷ đồng, bằng 8,01% dự toán địa phương và giảm 18,65% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: chi đầu tư phát triển 76,64 tỷ đồng, bằng 10,55% dự toán và giảm 66,15%; chi thường xuyên 447,86 tỷ đồng, bằng 10,24% dự toán và giảm 0,66%. Trong tổng chi thường xuyên một số khoản chi lớn như: chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo và dạy nghề 224 tỷ đồng, tăng 5,51% so với cùng kỳ năm trước; chi sự nghiệp y tế, dân số và KHH gia đình 24,74 tỷ đồng, giảm 15,66%; chi sự nghiệp đảm bảo xã hội 27,04 tỷ đồng, tăng 54,82%; chi sự nghiệp kinh tế 18,59 tỷ đồng, giảm 42,09%; chi quản lý hành chính 118,61 tỷ đồng, giảm 11,02%...

5. Thương mại, giá cả, vận tải và du lịch

5.1. Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

Tháng 02/2017, sau Tết Nguyên đán nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng trên thị trường trở lại bình thường nên tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng giảm so với tháng trước.

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 02/2017  ước đạt 2018,6 tỷ đồng, giảm 12,88% so với tháng trước và giảm 2,93% so với  tháng cùng kỳ năm trước. Trong tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng Hai, doanh thu bán lẻ hàng hóa đạt 1733,7 tỷ đồng, giảm 14,39% so với tháng trước và giảm 2,95% so với tháng cùng kỳ năm trước; doanh thu lưu trú và ăn uống đạt 200,4 tỷ đồng, giảm 1,42% so với tháng trước và tăng 2,89% so với tháng cùng kỳ năm trước; doanh thu du lịch lữ hành đạt 0,8 tỷ đồng, tăng 60,66% so với tháng trước và tăng 3,02% so với tháng cùng kỳ năm trước; doanh thu dịch vụ khác đạt 83,7 tỷ đồng, giảm 4,95% so với tháng trước và giảm 2,75% so với tháng cùng kỳ năm trước.

Tính chung 02 tháng đầu năm 2017, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 4335,6 tỷ đồng, tăng 11,21% so với cùng kỳ năm trước.

Xét theo ngành hoạt động, doanh thu bán lẻ hàng hóa 02 tháng đầu năm 2017 ước đạt 3758,8 tỷ đồng, chiếm 86,7% tổng mức và tăng 11,09% so với cùng kỳ năm trước. Các nhóm hàng có tổng mức bán lẻ tăng khá so với cùng kỳ năm trước:  hàng lương thực, thực phẩm tăng 11%; đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình tăng 17,82%; vật phẩm văn hóa, giáo dục tăng 16,03%; gỗ và vật liệu xây dựng tăng 13,13%; xăng dầu các loại tăng 25,47%; đá quý, kim loại quý tăng 11,42%.

Doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống 02 tháng đầu năm 2017 ước đạt 403,7 tỷ đồng, chiếm 9,31% tổng mức và tăng 13,21% so với cùng kỳ năm trước.

Doanh thu du lịch lữ hành 02 tháng đầu năm 2017 ước đạt 1,3 tỷ đồng, chiếm 0,03% tổng mức và tăng 2,62% so với cùng kỳ năm trước.

Doanh thu dịch vụ khác 02 tháng đầu năm 2017 ước đạt 171,8 tỷ đồng, chiếm 3,96% tổng mức và tăng 9,26% so với cùng kỳ năm trước.

5.2. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI), chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ

Tháng 02/2017, nhu cầu về một số nhóm hàng hóa và dịch vụ phục vụ Tết Nguyên đán giảm so với trước Tết làm cho giá cả giảm nên chỉ số giá tiêu dùng chung giảm so với tháng trước.

Chỉ số giá tiêu dùng tháng 02/2017 giảm 0,42% so với tháng trước; tăng 1,08% so với tháng 12 năm trước và tăng 5,73% so với tháng cùng kỳ năm trước.

Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 02 tháng đầu năm 2017, tăng 7,16% so với bình quân cùng kỳ năm trước. Các nhóm hàng có chỉ số giá giảm là: ăn uống ngoài gia đình giảm giảm 1,58%; bưu chính viễn thông giảm 0,12%. Các nhóm hàng có chỉ số giá tăng là: lương thực tăng 3,3%; thực phẩm tăng 3,77%; đồ uống và thuốc lá tăng 3,60%; may mặc, mũ nón và giày dép tăng 3,57%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 2,19%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 1,80%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 148,33% (do giá dịch vụ y tế điều chỉnh tăng theo bước 2 của Thông tư Liên tịch số 37/2015/TTLT-BYT-BTC ngày 29/10/2015 của Bộ Y tế và Bộ Tài chính); giao thông tăng 6,71% (Do giá xăng dầu điều chỉnh tăng); giáo dục tăng 0,17%; văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,27%; hàng hóa và dịch vụ khác tăng 3,21%.

Chỉ số giá vàng tháng 02/2017 tăng 2,98% so với tháng trước; tăng 2,80% so với tháng 12 năm trước và tăng 10,60% so với tháng cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá vàng bình quân 02 tháng đầu năm 2017 tăng 10,70% so với bình quân cùng kỳ năm trước.

Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 02/2017 giảm 0,04% so với tháng trước; giảm 0,16% so với tháng 12 năm trước và tăng 1,42% so với tháng cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá đô la Mỹ bình quân 02 tháng đầu năm 2017 tăng 1,07% so với bình quân cùng kỳ năm trước.  

5.3. Hoạt động vận tải

Tháng 02/2017, sau Tết Nguyên đán hoạt động sản xuất kinh doanh và đi lại của dân cư trở lại bình thường; vận chuyển hành khách có giảm, nhưng vận chuyển hàng hóa tăng so với tháng trước.

Doanh thu vận tải tháng 02/2017 ước tính đạt 89,8 tỷ đồng, giảm 0,61% so với tháng trước, trong đó: doanh thu vận tải hành khách ước đạt 35,7 tỷ đồng, giảm 2,46%; doanh thu vận tải hàng hóa ước đạt 52,6 tỷ đồng, tăng 0,59%; doanh thu kho bãi và dịch vụ hổ trợ vận tải ước đạt 1,5 tỷ đồng, tăng 2,92%. Tính chung 02 tháng đầu năm 2017, doanh thu vận tải ước đạt 180,2 tỷ đồng, tăng 12,50% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: doanh thu vận tải hành khách ước đạt 72,3 tỷ đồng, tăng 6,25%; doanh thu vận tải hàng hóa ước đạt 105 tỷ đồng, tăng 18,88%; doanh thu kho bãi và dịch vụ hổ trợ vận tải ước đạt 2,9 tỷ đồng, giảm 33,97%. Trong tổng doanh thu vận tải 02 tháng năm 2017: khu vực nhà nước ước đạt 0,9 tỷ đồng, tăng 29,82%; khu vực ngoài nhà nước ước đạt 179,3 tỷ đồng, tăng 12,42%.

Vận tải hành khách: khối lượng hành khách vận chuyển tháng 02/2017 ước  đạt 675,9 nghìn HK, giảm 1,71% so với tháng trước, đều do thành phần kinh tế ngoài nhà nước và vận tải đường bộ thực hiện; khối lượng hành khách luân chuyển ước đạt 51,7 triệu HK.km, giảm 1,23%. Tính chung 02 tháng đầu năm 2017, khối lượng hành khách vận chuyển ước đạt 1363,5 nghìn HK, tăng 3,58% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng hành khách luân chuyển ước đạt 104,1 triệu HK.km, tăng 5,28%.

Vận tải hàng hóa: khối lượng hàng hoá vận chuyển tháng 02/2016 ước đạt 646,2 nghìn tấn, tăng 1,16% so với tháng trước; tất cả đều do thành phần kinh tế ngoài nhà nước và chủ yếu vận tải đường bộ thực hiện; khối lượng hàng hoá luân chuyển ước đạt 34,9 triệu tấn.km, tăng 0,2%. Tính chung 02 tháng đầu năm 2017, khối lượng hàng hoá vận chuyển ước đạt 1284,9 nghìn tấn, tăng 6% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng hàng hoá luân chuyển ước đạt 69,7 triệu tấn.km, tăng 11,5%.

5.4.Khách du lịch

Tháng 02/2017, sau Tết Nguyên đán hoạt động lưu trú và du lịch lữ hành hoạt động trở lại bình thường nên khách lưu trú và du lịch lữ hành tăng so với tháng trước.

Số lượt khách do các đơn vị lưu trú phục vụ tháng 02/2017 ước đạt 31856 lượt, tăng 6,03% so với tháng trước và tăng 3,48% so với tháng cùng kỳ năm trước; số ngày khách do các đơn vị lưu trú phục vụ (chỉ tính khách ngủ qua đêm) ước đạt 18715 ngày khách, tăng 6,98% so với tháng trước và tăng 2,57% so với tháng cùng kỳ năm trước; lượt khách du lịch theo tour ước đạt 909 lượt, tăng 31,17% so với tháng trước và tăng 4,18% so với tháng cùng kỳ năm trước; ngày khách du lịch theo tour ước đạt 1910 ngày khách, tăng 12,16% so với tháng trước và tăng 4,12% so với tháng cùng kỳ năm trước.

Tính chung 02 tháng đầu năm 2017, số lượt khách do các đơn vị lưu trú phục vụ ước đạt 61900 lượt, tăng 4,79% so với cùng kỳ năm trước; số ngày khách do các đơn vị lưu trú phục vụ (chỉ tính khách ngủ qua đêm) ước đạt 36209 ngày khách, tăng 3,57%; lượt khách du lịch theo tour ước đạt 1602 lượt, tăng 5,45%; ngày khách du lịch theo tour ước đạt 3613 ngày khách, tăng 6,12%.

6. Một số tình hình xã hội

6.1. Thiếu đói trong nông dân

Ngày 16/01/2017, UBND tỉnh Quảng Trị đã ra Quyết định số 96/QĐ-UBND  về việc phân bổ 1485,99 tấn gạo (của Chính phủ hổ trợ) để cứu trợ cho 31363 hộ (99066 khẩu) có hoàn cảnh khó khăn trên địa bàn tỉnh trong dịp Tết Nguyên đán Đinh Dậu năm 2017.

Trong tháng 02/2017, tình hình thiếu đói trong nông dân không xảy ra.

6.2. Về thăm hỏi và tặng quà trong dịp Tết Nguyên đán Đinh Dậu năm 2017

- Quà của Chủ tịch Nước tặng cho đối tượng chính sách, người có công: trao tặng 32720 suất quà với tổng kinh phí 6670,4 triệu đồng.

- Ngân sách địa phương (tỉnh/huyện) trích 894,9 triệu đồng, để tặng 4355 suất quà cho gia đình chính sách, người có công và đối tượng bảo trợ xã hội có hoàn cảnh khó khăn.

- Các tổ chức, cá nhân hảo tâm, doanh nghiệp đã tặng 35430 suất quà cho hộ nghèo và đối tượng bảo trợ xã hội có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, với tổng trị giá trên 15457 triệu đồng.

6.3. Tình hình dịch bệnh, HIV/AIDS và ngộ độc thực  phẩm

a. Tình hình dịch bệnh

Tỉnh đã xây dựng và triển khai kế hoạch tăng cường truyền thông giáo dục trên các phương tiện thông tin đại chúng về các biện pháp phòng, chống dịch bệnh, tập trung vào bệnh sốt xuất huyết, zika, tay chân miệng… Thực hiện công tác giám sát dịch tể tại các tuyến xã, phường, huyện, thị, cửa khẩu Quốc tế Lao Bảo để phát hiện sớm, xử lý kịp thời những trường hợp mắc bệnh đầu tiên, không để lây lan, bùng phát thành dịch; phân công cán bộ, tổ chức trực dịch 24/24 giờ trong các ngày nghỉ Lễ, Tết Nguyên đán Đinh Dậu để theo dõi, nắm bắt tình hình bệnh dịch xảy ra trên địa bàn, chỉ đạo các đơn vị trực và báo cáo tình hình bệnh dịch theo đúng quy định; chuẩn bị đầy đủ cơ số thuốc, vật tư, hoá chất sẵn sàng hỗ trợ và kịp thời xử lý triệt để ổ dịch khi xảy ra dịch. Thành lập các đội thường trực cơ động chống dịch để sẵn sang đi điều tra, xử lý ổ dịch khi có yêu cầu. Đẩy mạnh công tác vệ sinh môi trường tại các khu phố, làng, xóm, thôn, bản.

Tháng 01/2017, trên địa bàn tỉnh có 1288 trường hợp mắc bệnh cúm, giảm 0,69% so với tháng cùng kỳ năm trước; 28 trường hợp mắc bệnh lỵ Amip, giảm 6,67%; 40 trường hợp mắc bệnh lỵ trực trùng, giảm 46,67%; 16 trường hợp mắc bệnh quai bị, giảm 5,88%; 21 trường hợp mắc bệnh thuỷ đậu, giảm 34,38%; 153 trường hợp mắc bệnh tiêu chảy, giảm 27,49%; 16 trường hợp mắc bệnh viêm gan virut, tăng 14,29%. Tất cả các ca bệnh đều được ngành y tế các cấp quản lý và theo dõi điều trị, không có trường hợp tử vong.

b.Tình hình nhiễm HIV/AIDS

Tỉnh tiếp tục chỉ đạo các cơ sở điều trị bằng methadone cho các đối tượng nghiện các chất dạng thuốc phiện, điều trị ARV cho bệnh nhân AIDS. Phối hợp với các sở, ban ngành, đoàn thể tổ chức giám sát hoạt động ở các cấp; đẩy mạnh công tác truyền thông bằng nhiều hình thức nhằm giúp công tác phòng, chống HIV/AIDS đạt hiệu quả cao hơn. Ngành y tế tiếp tục phối hợp với các cơ quan liên quan và các địa phương quản lý tốt các đối tượng nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng để bảo đảm cho người dân tránh lây nhiễm.

Tính đến ngày 15/02/2017, số người nhiễm HIV còn sống tại Quảng Trị là 199 người (số trẻ em dưới 15 tuổi nhiễm HIV là 11 trẻ, số bà mẹ mang thai nhiễm HIV sinh con là 37 bà mẹ); trong đó có 62 trường hợp đã chuyển sang giai đoạn AIDS. Số bệnh nhân tử vong do AIDS toàn tỉnh tính đến thời điểm trên là 93 người.

c.Tình hình ngộ độc thực phẩm

Tết Nguyên đán là thời điểm thị trường thực phẩm sôi động nhất trong năm. Đây chính là thời điểm có nhiều vi phạm về vệ sinh an toàn thực phẩm do vấn đề lợi ích kinh tế từ phía các đơn vị sản xuất, kinh doanh và do cả sự chủ quan, thiếu kiến thức trong việc lựa chọn thực phẩm của người tiêu dùng. Nắm rõ thực trạng đó, BCĐ liên ngành VSATTP tỉnh đã thực hiện nhiều biện pháp, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, bảo đảm an toàn thực phẩm để góp phần cho người dân vui tết, đón xuân vui tươi, an toàn.

Trong tháng 02 và 02 tháng đầu năm 2017, trên địa bàn tỉnh không xảy ra vụ ngộ độc thực phẩm nào; tuy nhiên, vẫn có xảy ra một số vụ ngộ độc thức ăn nhẹ đã được kịp thời cứu chữa.

6.4. Hoạt động văn hóa, thể thao

Chào mừng Kỷ niệm 87 năm ngày thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam và đón Tết Nguyên đán Đinh Dậu năm 2017, Tỉnh đã chỉ đạo các cơ quan chức năng thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền; phối hợp với các địa phương trong toàn tỉnh tiến hành trang trí tại các trục đường trung tâm, tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí trong dịp tết. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Trị xây dựng chuyên mục phong phú, đa dạng, đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc; thường xuyên cập nhật thông tin, phản ánh kịp thời các hoạt động chăm lo tết của các địa phương trong tỉnh.

Công tác tổ chức các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục, thể thao hết sức chu đáo với nhiều hình thức phong phú và đa dạng; các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao được tổ chức trước, trong và sau Tết Nguyên đán Đinh Dậu năm 2017: Hội hoa xuân; Chương trình nghệ thuật đón giao thừa mừng Đảng, mừng Xuân 2017; Chương trình thơ ca mừng đất nước vào xuân; Biểu diễn nghệ thuật mừng Đảng, mừng Xuân 2017 ở các huyện, thị; Tổ chức trưng bày báo xuân; Lễ hội Arieuping ở xã A Vao (lễ cải táng nhà mồ); Lễ hội chợ đình Bích La ở xã Triệu Đông; Tổ chức Giải Bóng chuyền - Cầu lông Đảng ủy Khối các Cơ quan tỉnh năm 2017; Giải bóng chuyền mừng Đảng, mừng Xuân ở xã Hải Lệ, Triệu Đại; Chạy cù ở xã Gio Mỹ; Giải đua thuyền truyền thống ở xã Triệu Độ, Triệu Giang, Trung Giang; Hội đu ở xã Gio Phong; Hội thi đàn troy và chẻ đá ở xã Gio Hoà; Giải kéo co ở thị xã Quảng Trị; Tổ chức các trò chơi dân gian như bài chòi, chọi gà, cờ tướng, vật truyền thống, kéo co... ở các địa phương trong tỉnh.

6.5. Tình hình cháy nổ và bảo vệ môi trường

a. Tình hình cháy, nổ

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia tích cực vào các hoạt động PCCC&CNCH trước, trong và sau Tết Nguyên đán Đinh Dậu năm 2017 trên các phương tiện thông tin đại chúng; chú trọng việc nâng cao nhận thức, trách nhiệm của lãnh đạo chính quyền các cấp, người đứng đầu cơ sở sản xuất, kinh doanh, chủ hộ gia đình và cá nhân đối với công tác phòng cháy, chữa cháy.

Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, xí nghiệp, nhân dân chấp hành nghiêm quy định về cấm sản xuất, buôn bán, vận chuyển, kinh doanh, tàng trữ trái phép vật liệu nổ, các loại pháo và thả “đèn trời”.

Từ ngày 16/01 đến 15/02/2017 trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 09 vụ cháy (TP Đông Hà 05 vụ, huyện Cam Lộ 01 vụ, huyện Hướng Hóa 02 vụ, huyện Đakrông 01 vụ), tăng 08 vụ so với cùng kỳ năm trước; làm 01 người chết, thiệt hại tài sản ước tính 17 triệu đồng. Tính chung từ đầu năm đến nay có 13 vụ cháy xảy ra trên địa bàn tỉnh, tăng 06 vụ so với cùng kỳ năm trước; làm chết 02 người, tổng giá trị thiệt hại tài sản ước tính 20 triệu đồng.

b. Bảo vệ môi trường

Tỉnh tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục pháp luật, nâng cao hiểu biết, xây dựng các chuẩn mực, hình thành ý thức, lối nghĩ, cách làm, hành vi ứng xử thân thiện với thiên nhiên, môi trường. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý quyết liệt, giải quyết dứt điểm các vụ việc về môi trường, các vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường. Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, gắn nhiệm vụ bảo vệ môi trường với phát triển kinh tế - xã hội.

Trong tháng 02 và 02 tháng đầu năm 2017, trên địa bàn tỉnh không phát hiện vụ vi phạm môi trường nào xảy ra.

6.6. Tình hình thiên tai

Trong tháng 02/2017, trên địa bàn tỉnh không xảy ra thiên tai.

6.7. Tai nạn giao thông

Từ 16/01 đến 15/02/2017, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 21 vụ tai nạn giao thông, làm chết 10 người, bị thương 18 người; so với cùng kỳ năm trước số vụ tai nạn giao thông tăng 23,5% (+04 vụ), số người chết tăng 42,9% (+03 người), số người bị thương giảm 5,3% (-01 người).

Tính chung từ 16/12/2016 đến 15/02/2017 trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 41 vụ tai nạn giao thông, làm chết 19 người, bị thương 34 người; so với cùng kỳ năm trước số vụ tăng 51,9% (+14 vụ), số người chết tăng 90% (+09 người), số người bị thương tăng 21,4% (+06 người).

Trên đây là tình hình kinh tế - xã hội tháng 02 và 02 tháng đầu năm 2017 tỉnh Quảng Trị; Cục Thống kê Quảng Trị báo cáo.

CỤC THỐNG KÊ QUẢNG TRỊ


Hoạt động trong ngành
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG NĂM 2023 - 05/03/2024
CÔNG KHAI DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NĂM 2024 - 28/02/2024
CÔNG KHAI QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH - 18/09/2023
Hoạt động của nữ công Cục Thống kê Quảng Trị chào mừng ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10/2022 - 19/10/2022
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2022 - 01/06/2022
THÔNG BÁO KẾT LUẬN THANH TRA - 25/05/2022
HỘI NGHỊ THỐNG KÊ TOÀN QUỐC - 18/03/2022
KỶ NIỆM 75 NĂM NGÀY THÀNH LẬP NGÀNH THỐNG KÊ (06/5/1946-06/5/2021) - 25/04/2021
ĐIỀU TRA NÔNG THÔN NÔNG NGHIỆP GIỮA KỲ NĂM 2020 - 30/06/2020
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2019 - 11/04/2019
Ý kiến kết luận của chủ tịch UBND tỉnh Nguyễn Đức Chính tại buổi làm việc với Cục Thống kê - 30/08/2018
Chỉ thị của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Trị về việc chuẩn bị Tổng điều tra Dân số nhà ở thời điểm 0 giờ ngày 01 tháng 4 năm 2019 trên địa bàn tỉnh - 23/08/2018
Lễ công bố quyết định thành lập Chi đoàn Cục Thống kê Quảng Trị - 14/12/2017
Quyết tâm tổ chức thực hiện thắng lợi cuộc Tổng điều tra kinh tế 2017 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị - 16/03/2017
Thông báo lịch thi tuyển CC và triệu tập thí sinh 2017 - 23/02/2017
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2014 - 05/03/2014
Hoạt động trong ngành tháng 1 năm 2014 - 23/01/2014
Hoạt động trong ngành tháng 12 năm 2013 - 02/01/2014
Hoạt động trong ngành tháng 10 năm 2013 - 01/11/2013
Hoạt động trong ngành tháng 9 năm 2013 - 02/10/2013
Hoạt động trong ngành tháng 8 năm 2013 - 03/09/2013
Hoạt động trong ngành tháng 7 năm 2013 - 01/08/2013
Hoạt động trong ngành tháng 6 năm 2013 - 01/07/2013
Hoạt động trong ngành tháng 5 năm 2013 - 05/06/2013
Hoạt động trong ngành tháng 4 năm 2013 - 07/05/2013
Hoạt động trong ngành tháng 3 năm 2013 - 02/04/2013
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2013 - 02/04/2013
Hoạt động trong ngành tháng 12 năm 2012 - 28/12/2012
Hoạt động trong ngành tháng 11 năm 2012 - 30/11/2012
Hoạt động trong ngành tháng 10 năm 2012 - 02/11/2012
Kỷ niệm ngày thống kê thế giới - 18/10/2012
Hoạt động trong ngành tháng 9 năm 2012 - 01/10/2012
Hội nghị công tác thống kê tổng hợp năm 2012 - 16/08/2012
Hoạt động trong ngành tháng 7 năm 2012 - 01/08/2012
Hoạt động trong ngành tháng 6 năm 2012 - 02/07/2012
Hội thảo góp ý Thông tư hướng dẫn thực hiện Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển giới của quốc gia - 15/06/2012
Hoạt động trong ngành tháng 5 năm 2012 - 04/06/2012
Hoạt động trong ngành tháng 4 năm 2012 - 02/05/2012
Hoạt động trong ngành tháng 3 năm 2012 - 30/03/2012
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2012 - 02/03/2012
Hoạt động trong ngành tháng 1 năm 2012 - 03/02/2012
Báo cáo tổng kết công tác 2011 và phương hướng nhiệm vụ năm 2012 do Ông: Nguyễn Thanh Nghị - Phó cục trưởng trình bày tại Hội nghị tổng kết ngành năm 2011 - 17/01/2012
Báo cáo tổng kết công tác thi đua - khen thưởng năm 2011 do Ông: Trần Ánh Dương - Phó cục trưởng trình bày trước Hội nghị Tổng kết ngành - 17/01/2012
Bài phát biểu của đồng chí Đỗ Thức, Tổng cục trưởng, tại Hội nghị triển khai kế hoạch công tác năm 2012 của ngành Thống kê - 11/01/2012
Hoạt động trong ngành tháng 12 năm 2011 - 30/12/2011
Hội nghị công bố kết quả điều tra đánh giá tình hình trẻ em và phụ nữ 2010-2011 - 19/12/2011
Hoạt động trong ngành tháng 11 năm 2011 - 28/11/2011
Hoạt động trong ngành tháng 10 năm 2011 - 28/11/2011
Hoạt động trong ngành tháng 9 năm 2011 - 30/09/2011
Hoạt động trong ngành tháng 8 năm 2011 - 25/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 7 năm 2011 - 24/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 6 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 5 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 4 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 3 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 2 năm 2011 - 22/08/2011
Hoạt động trong ngành tháng 1 năm 2011 - 22/08/2011
Công báo chính phủ Tổng cục Thống kê Niên giám Thống kê Gửi báo cáo Thống kê
Mạng riêng của ngành dieu tra doanh nghiep 2024 Biểu chế độ báo cáo Cục Thống kê tỉnh năm 2013 Trang thông tin điện tử tỉnh Quảng Trị